Lý thuyết đo độ dài
Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước
ĐO ĐỘ DÀI
I – ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
- Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét \(\left( m \right)\)
Ngoài ra còn dùng các đơn vị: milimét (mm), xentimét (cm), đềximét (dm), kilômét (km)...
\(\begin{array}{l}1m = 10dm = 100cm = 1000mm\\1km = 1000m\\1m = \dfrac{1}{{1000}}km = 0,001km\\1inch = 2,54cm\end{array}\)
\(1\) li \( = {\rm{ }}1mm\)
\(1\) phân \( = 1cm\)
\(1\) tấc \( = 1dcm = 10cm\)
Để đo khoảng cách rất lớn trong vũ trụ, người ta dùng đơn vị năm ánh sáng: \(1nas \approx 9461\) tỉ km
II – ĐO ĐỘ DÀI
Dụng cụ đo độ dài
Khi sử dụng bất kì dụng cụ đo nào cũng cần biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.
+ Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước
+ Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên thước
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Lý thuyết đo độ dài timdapan.com"