Hình thức và cách dùng thì quá khứ hoàn thành

1. Quá khứ hoàn thành là quá khứ tương đương của hiện tại hoàn thành. Hiện tại hoàn thành có thể dùng với since/for/always ..v.v. để chỉ một hành động mà nó bắt đầu ở quá khứ và vẫn còn tiếp tục hay chỉ mởi vừa hoàn tất.


A. Hình thức.

Thì này được thành lập với had và quá khứ phân từ.

Xác định : I had/I’d worked .v..v..

Phủ định : I had not/hadn't worked..v.v..

Nghi vấn had: had  I worked ..v.v...

Nghi vấn phủ định : had I not/hadn't I worked ? v.v...

B. Cách dùng. 

1. Quá khứ hoàn thành là quá khứ  tương đương của hiện tại hoàn thành

Hiện tại : Ann has just left. If you hurry you’ll catch her. (xem 183.)

(Ann vừa đi khỏi. Nếu anh nhanh lên thì anh sẽ bắt kịp cô ta.)

Quá khứ : When I arrived Ann had just left.

(Khi tôi đến Ann đã vừa đi khỏi.)

Hiện tại: I've lost my case (xeni 184.)

(Tôi đã mật cái va li của mình )

Quá khứ : He had lost his case and had to borrow Tom's pyjamas.

(Anh ta đã mất va li và đã phải mượn bộ đồ ngủ của Tom.)

Không giống thì hiện tại hoàn thành ; thì quá khứ hoàn thành không hạn chế’ với những hành động mà thời gian của nó không được đề cập. Vì thế chúng ta có thể nói :

He had left his case on the 4.40 train.

(Anh ta đã để quên va li trên chuyến xe lửa 4 giờ 40.)

2. Hiện tại hoàn thành có thể dùng với since/for/always ..v.v. để chỉ một hành động mà nó bắt đầu ở quá khứ và vẫn còn tiếp tục hay chỉ mởi vừa hoàn tất (Xem 186.) Quá khứ hoàn thành có thể được dùng tương tự cho một hành động còn bắt đầu trước thời gian nói ở quá khứ và :

(a) vẫn còn tiếp tục ở thời điểm đó, hay :

(b) ngừng lại ở thời điểm đó hay chỉ vừa trước đó.

Nhưng lưu ý rằng quá khứ hoàn thành cũng có thể dùng:

(a) Cho một hành động mà nó đã ngừng lại một lúc nào đó trước thời gian nói.

Các ví dụ của loại loại (a), (b) và (c) :

(a) Bill was in uniform when I met him. He had been a soldier for ten years/since he was seventeen, and planned to stay in the army till he was thirty.

(Khi tôi gặp Bill , anh ta đang mặc quân phục. Anh ta đã là một người lính được mười năm/kể từ khi anh ta mười bảy tuổi, và dự định ở trong quản đội đến ba mươi tuổi.)

Ann had lived in a cottage for six years/ever since she was born, and had no wish to move to a tower block. (Ann đã sống trong một ngôi nhà tranh được 6 năm/kể từ khi cô ta sinh ra, và không ước muốn chuyển đến một khu nhà cao tầng.)

(b) The old oak tree, which had stood in the churchyard for 300 years/since before the church was built, suddenly corashed to the ground.

Cây sồi già đã trụ ở sân nhà thờ được 300 năm/từ trước khi nhà thờ được xây, thình lình gãy đổ xuống đất)

Peter, who had waited for an hour/since ten o’clock, was very angry with his sister when she eventually turned up.

(Peter, người đã đứng chờ được một tiếng/từ 10 giờ, đã rất giận dữ với cô em gái khi cô ta xuất hiện.)

(c) He had served in the army for ten years; then he retired and married. His children were now at school.

(Anh ta đã phục vụ trong quân đội được mười năm sau đó anh ta nghỉ hưu và lấy vợ.Các con anh ta giờ đã học ở trường.)

Ở đây chúng ta không thể dùng since hay quá khứ hoàn thành liên tiến .Nếu chúng ta đặt động từ sau vào câu này thành thì hiện tại thì những thì sẽ khác đổi thành quá khứ đơn giản.

He served in the army for ten years ; then retired and married. His children are now at school.

Những cấu trúc này được diễn đạt theo giản đồ dưới đây AB động ở quá khứ hoàn thành và TS chỉ thời điểm lúc nói ở quá khứ.

(a) I___________________________I

      A                                                B

(b) I___________________I TS

     A                                   B

(c) I_________I............................I TS

     A                B

(Cũng xem 196 về cách dùng quá khứ hoàn thành ở lời nói gián tiếp)

3. Quá khứ hoàn thành cũng là quá khứ tương đương của thì quá khứ đơn giản và nó được dùng khi chủ từ nhìn lại hành động trước ở một thời điểm nhất định trong quá khứ.

Tom was 23 when our story begins. His father had died five years before and since then Tom had lived, alone. His father had advised him not to get merried till he was 35, and Tom intended to follow this advice.

(Khi câu chuyện của chúng tôi bắt đầu thì Tom được 25 tuổi. Cha của anh ta mất năm năm trước đó và kể từ đó Tom sống một mình. Cha của anh đã khuyên anh đừng lấy vợ cho đến khi 35 tuổi, và Tom đã có ý định theo lời khuyên này.)

I had just poured myself a glass of beer when the phone rang. When I came back from answering it the glass was empty. Somebody had drunk beer or thrown it away.

(Tôi vừa tự rót một ly bia thì điện thoại reo. Khi tôi tra lời điện thoại xong quay lại thì ly bia trống rỗng. Người nào đó đã uống bia hay đã đổ nó đi rồi.)

He met her in Paris in 1977. He had last seen her ten years before. Her hair had been grey then ; now it  was white.

(Anh ta đã gặp cô nàng ở Paris năm 1977. Lần cuối anh ta đã gặp cô ta là trước đó 10 năm. Tóc của nàng lúc đó màu xám ; bây giờ nó đã bạc trắng.)

Hay : He met her in 1967 and again ten years later. Her hair which had been grey at their first meeting, was now white.

(Anh ta đã gặp cô nàng vào năm 1967, rồi 10 năm sau đó gặp lại. Tóc của nàng màu xám lúc gặp lúc đầu tiền, giờ đã bạc trắng.)

Nhưng nếu chúng ta cho các sự kiện diễn ra theo thứ tự thì không cần thiết dùng thì quá khứ hoàn thành.

Tom’s father died when Turn was eighteen. Before he died he advised Tom not to marry till he was 35, and Tom at 23 still intended to follow this advise. .

He met her first in 1967 when her hair mas grey. He met her again in 1977 He didn’t meet her again till 1977. Her hair was now white.

(Anh ta đã gặp cô nàng đầu tiên vào năm 1967 khi tóc của cô nàng còn màu xám. Anh ta đã gặp lại cô nàng năm 1977. Tóc của nàng giờ đã bạc trắng.)

Lưu ý sự khác biệt về nghĩa ở các ví dụ sau :

She heard voices and realized that there were three people in the next room.

(Cô ta đã nghe những tiếng nói và nhận ra rằng có ba người ở phòng bên cạnh.)

She saw empty glasses and cups realized that three people had been in the room.

(Cô ta đã đến lúc 2 giờ 30 và đã nhìn thấy những ly tách rỗng và nhận ra rằng ba người đã ở trong phòng.)

He arrived at 2.30 and was told to wait in the VIP lounge.

(Anh ta đã đến lúc 2 giờ 30 và được báo đợi ở phòng chờ của những yếu nhân.)

He arrived at 2.30. He had been told to wait in the VIP lounge.

(Anh ta đã đến lúc 2 giờ 30. Anh ta đã được báo đợi ở phòng chờ của những yếu nhân.)

ở ví dụ cuối anh ta đã nhận những chỉ dẫn trước khi đến.



Bài giải liên quan

Từ khóa phổ biến