Bài 30. Ứng dụng virus trong y học và thực tiễn trang 92, 93, 94 SBT Sinh 10 Chân trời sáng tạo
Chế phẩm sinh học nào sau đây được sản xuất nhờ virus? A. Đệm lót sinh học. B. Bio-EM. C. Thuốc trừ sâu Bt. D. Insulin.
30.1
Chế phẩm sinh học nào sau đây được sản xuất nhờ virus?
A. Đệm lót sinh học.
B. Bio-EM.
C. Thuốc trừ sâu Bt.
D. Insulin.
Phương pháp giải:
Chế phẩm sinh học nào sau đây được sản xuất nhờ virus là insulin. Cụ thể, con người chuyển gen quy định tổng hợp insulin ở người vào DNA vòng của E. coli để tao ra DNA tái tổ hợp, sau đó nuôi cấy chủng vi sinh vật này để thi sinh khối.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
30.2
Ưu điểm của chế phẩm được sản xuất nhờ ứng dụng virus là gì?
(1) Tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn.
(2) Chế phẩm tạo ra có chất lượng tốt nhất.
(3) Giúp giảm giá thành sản phẩm.
(4) Công nghệ đơn giản, dễ áp dụng.
A. (1), (2). B. (1), (3). C. (2), (3). D. (2), (4).
Phương pháp giải:
Ưu điểm của chế phẩm được sản xuất nhờ ứng dụng virus là: tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn và giúp giảm giá thành sản phẩm.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B.
30.3
Dựa vào tính chất nào mà phage được dùng để làm vector trong sản xuất chế phẩm sinh học bằng công nghệ tái tổ hợp?
A. Một số phage, chứa các đoạn gene không thật sự quan trọng, nếu cắt bỏ và thay bởi một đoạn gene khác thì quá trình nhân lên của chúng không bị ảnh hưởng.
B. Phage có hệ gene là các phân tử RNA, có thể vận chuyển bất cứ gene nào vào tế bào vi khuẩn và luôn có khả năng nhân lên rất nhanh.
C. Một số phage chứa các DNA dạng vòng có thể mang gene mong muốn vào tế bào vi khuẩn và có khả năng nhân lên rất nhanh.
D. Phage có hệ gene là các phân tử DNA đủ dài để có thể vận chuyển các gene mong muốn vào tế bào vi khuẩn mà không ảnh hưởng đến khả năng nhân lên của nó trong tế bào vật chủ.
Phương pháp giải:
Dựa vào các đoạn gene không thật sự quan trọng trong phage, nếu cắt bỏ và thay bởi một đoạn gene khác thì quá trình nhân lên của chúng không bị ảnh hưởng. Vì vậy mà phage được dùng để làm vector trong sản xuất chế phẩm sinh học bằng công nghệ tái tổ hợp
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
30.4
Hãy sắp xếp các bước của quy trình sản xuất chế phẩm sinh học bằng công nghệ tái tổ hợp sử dụng vector từ virus sao cho phù hợp.
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp.
(2) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối.
(3) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn.
(4) Tách chiết sinh khối để thu chế phẩm.
A. (1), (2), (3), (4).
B. (1), (2), (4), (3).
C. (1), (3), (2), (4).
D. (1), (3), (4), (2).
Phương pháp giải:
Các bước của quy trình sản xuất chế phẩm sinh học bằng công nghệ tái tổ hợp sử dụng vector từ virus là:
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp.
(3) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn.
(2) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối.
(4) Tách chiết sinh khối để thu chế phẩm.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
30.5
Vì sao insulin được dùng để điều trị bệnh tiểu đường?
A. Vì insulin có khả năng kích thích làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.
B. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.
C. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm tăng quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.
D. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm tăng quá trình phân giải glycogen; kích thích chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.
Phương pháp giải:
Insulin được dùng để điều trị bệnh tiểu đường vì insulin có khả năng kích thích làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
30.6
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về vai trò của interferon trong việc giúp cơ thể chống lại virus?
A. Interferon có tính đặc hiệu với từng loại virus nhất định.
B. Interferon có khả năng kích thích cơ thể tạo ra chất chống virus.
C. Interferon kích thích cơ thể tạo ra chất chống virus.
D. Interferon có vai trò như kháng thể, có khả năng chống lại virus.
Phương pháp giải:
Trong việc giúp cơ thể chống lại virus, interferon kích thích cơ thể tạo ra chất chống virus.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
30.7
Điểm khác biệt giữa interferon với vaccine là gì?
A. Interferon là protein do tế bào sản xuất ra, còn vaccine là kháng nguyên đã bị làm yếu đi, có nguồn gốc từ virus hoặc vi khuẩn gây bệnh.
B. Interferon là protein do hệ gene của virus sản xuất ra, còn vaccine là virus hoặc vi khuẩn gây bệnh đã được làm yếu đi.
C. Interferon là chất ức chế sự nhân lên của virus, còn vaccine có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể chống lại virus.
D. Interferon có tính đặc hiệu với virus, còn vaccine không có tính đặc hiệu với virus.
Phương pháp giải:
Điểm khác biệt giữa interferon với vaccine là: interferon là protein do tế bào sản xuất ra, còn vaccine là kháng nguyên đã bị làm yếu đi, có nguồn gốc từ virus hoặc vi khuẩn gây bệnh.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
30.8
Thuốc trừ sâu từ virus được sản xuất dựa trên cơ sở nào?
A. Một số loại virus mang gene kháng vi nấm gây bệnh cho cây trồng.
B. Một số loại virus làm vector chuyển gene kháng bệnh cho cây trồng.
C. Một số loại virus có khả năng tạo ra chất để tiêu hiệt sâu hại cây trồng.
D. Một số loại virus có khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng.
Phương pháp giải:
Thuốc trừ sâu từ virus được sản xuất dựa trên cơ sở một số loại virus có khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
30.9
Hãy sắp xếp thứ tự các bước sản xuất thuốc trừ sâu từ virus sao cho hợp lí.
(1) Nuôi sâu giống và nuôi sâu hàng loạt.
(2) Thu thập sâu bệnh khi sâu bị chết.
(3) Nhiễm virus gây bệnh cho sâu ở độ tuổi 3 – 4.
(4) Thêm chất phụ gia và sấy khô.
(5) Nghiền và lọc li tâm.
(6) Kiểm tra chất lượng và đóng gọi sản phẩm.
A. (1), (2), (3), (4), (5), (6).
B. (1), (2), (4), (3), (5), (6).
C. (1), (3), (2), (5), (4), (6).
D. (1), (3), (4), (2), (5), (6).
Phương pháp giải:
Thứ tự các bước sản xuất thuốc trừ sâu từ virus là:
(1) Nuôi sâu giống và nuôi sâu hàng loạt.
(3) Nhiễm virus gây bệnh cho sâu ở độ tuổi 3 – 4.
(2) Thu thập sâu bệnh khi sâu bị chết.
(5) Nghiền và lọc li tâm.
(4) Thêm chất phụ gia và sấy khô.
(6) Kiểm tra chất lượng và đóng gọi sản phẩm.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
30.10
Dựa vào đặc điểm nào mà virus được dùng làm vector chuyển gene tạo giống cây trồng?
A. Virus có khả năng tự đưa nucleic acid mang theo gene cần chuyển vào trong tế bào vật chủ (giống cây trồng).
B. Virus có khả năng điều khiển quá trình tái bản của hệ gene vật chủ (giống cây trồng).
C. Nucleic acid của virus có chứa các gene có lợi cho cây trồng và có thể chuyển chúng vào cây trồng.
D. Virus có khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi từ môi trường.
Phương pháp giải:
Virus được dùng làm vector chuyển gene tạo giống cây trồng vì virus có khả năng tự đưa nucleic acid mang theo gene cần chuyển vào trong tế bào vật chủ (giống cây trồng).
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
30.11
Hãy nêu một số ứng dụng interferon để chữa bệnh cho người và động vật.
Phương pháp giải:
Interferon là protein do tế bào sản xuất ra. Trong việc giúp cơ thể chống lại virus, interferon kích thích cơ thể tạo ra chất chống virus.
Lời giải chi tiết:
Một số ứng dụng interferon để chữa bệnh cho người và động vật là:
- Ở người, interferon được sử dụng hiệu quả trong điều trị viêm gan C, viêm gan B, HIV, cúm A/H5N1, bệnh ung thư, bệnh đa hồng cầu …
- Ở gia súc và gia cầm, interferon sử dụng kết hợp với vaccine phòng bệnh lở mồm long móng, hội chứng PRRS … bệnh lao ở bò, bệnh John (tiêu chảy), …
30.12
Hãy trình bày các phương pháp sản xuất insulin.
Lời giải chi tiết:
Các phương pháp sản xuất insulin:
- Sản xuất thủ công bằng cách cô lập tuyến tụy của động vật (bò, lợn).
- Sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp:
+ Chuyển gene mã hóa insulin vào vi khuẩn E. coli, tiến hành nuôi cấy và thu sinh khối insulin tổng hợp được.
+ Chuyển gene mã hóa insulin vào phage, sau đó nhiễm phage vào vi khuẩn E. coli để nuôi cấy và thu sản phẩm.
30.13
Khi sử dụng vector virus để chuyển gene cần chú ý điều gì?
Lời giải chi tiết:
Việc chuyển gene nhờ virus có nhiều lợi thế, tuy nhiên virus rất nguy hiểm nếu nó nhân lên và lây lan trong cơ thể vật chủ thì sẽ có nguy cơ bùng phát dịch. Do vậy, cần phản nghiên cứu thạt kĩ virus làm vector để loại bỏ các gene gây hại, làm cho chúng không có khả năng nhân lên làm chết tế bào chủ và lây lan trong cơ thể vật chủ.
30.14
Hãy trình bày các loại vaccine từ virus.
Lời giải chi tiết:
Các loại vaccine từ virus:
- Vaccine virus toàn phần:
+ Vaccine “sống giảm độc lực”: sửa dụng một dạng virus đã được làm yếu đi nhưng vẫn có thể phát triển và nhân lên mà không gây bệnh. Ví dụ vaccine phòng bệnh sốt vàng và sởi.
+ Vaccine “bất hoạt”: sử dụng virus có vật chất di truyền đã bị phá hủy nên chúng không thể nhiễm vào tế bào và tái tạo, nhưng vẫn có tể kích hoạt phản ứng miễn dịch. Ví dụ vaccine phòng bệnh cúm, viêm gan A.
- Vaccine tiểu đơn vị: vaccine viêm gan B, ho gà acellular …
- Vaccine nucleic acid: vaccine phòng bệnh Zika, SARS-CoV-2 …
- Vaccine virus trung gian: vaccine phòng adenovirus, virus cảm lạnh thường.
30.15
Hãy mô tả chế phẩm thuốc trừ sâu từ virus nhân đa diện (Nuclear polyhedrin virus – NPV).
Lời giải chi tiết:
Chế phẩm thuốc trừ sâu từ virus nhân đa diện (NPV). Các chế phẩn NPV được sản xuất từ các virus họ Baculoviridae. Các virus này gây bệnh cho côn trùng, chủ yếu là các loài sâu bướm.
Chế phẩm NPV được dùng để trừ sâu xanh hại hoa, lá và quả cà chua, bắp cải, hành, lạc …
Cách dùng: Pha 20 gram thuốc vào 1 bình 8 – 10 lít, phun ướt đều 2 mặt lá cây và phun khi sâu mới nở khoảng tuổi 1 – 2. Có thể phun kép 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 – 10 ngày.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 30. Ứng dụng virus trong y học và thực tiễn trang 92, 93, 94 SBT Sinh 10 Chân trời sáng tạo timdapan.com"