Bài 2. Phản ứng hóa học trang 11, 12, 13, 14, 15 Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức

Khi đốt nến, một phần nến chảy lỏng, một phần nến bị cháy. Cây nến ngắn lại. Vậy phần lớn nào đã bị biến đổi thành chất mới?


 

 

CH tr 11

Mở đầu: Khi đốt nến, một phần nến chảy lỏng, một phần nến bị cháy. Cây nến ngắn lại. Vậy phần lớn nào đã bị biến đổi thành chất mới?

Phương pháp giải:

Dựa vào sự biến đổi về tính chất vật lí, và tính chất hoá học của chất để trả lời câu hoỉ

Lời giải chi tiết: 

Phần nến bị biến đổi thành chất mới là phần nến bị cháy.

Câu hỏi: 

1. Xác định các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả hình 2.1

2. Ở quá trình ngược lại, hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng, nước lỏng đông đặc thành nước đá. Vậy trong quá trình chuyển thể, nước có biến đổi thành chất khác không?

Phương pháp giải: quan sát thí nghiệm hình 2.1 để trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết: 

1. Các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả hình 2.1 

Cốc a: nước đá: 0 - 4 độ C

Cốc b: Nước ở thể lỏng nhiệt độ phòng (20 - 25 độ C)

Cốc c: Nước sôi chuyển từ thể lỏng sang thể hơi 100 độ C

2. Ở quá trình ngược lại, hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng, nước lỏng đông đặc thành nước đá. Vậy trong quá trình chuyển thể, nước không bị biến đổi thành chất khác

 

CH tr 12

Câu hỏi 1:

1. Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có bị nam châm hút không? 

2. Chất trong ống nghiệm (2) sau khi được đun nóng và để nguội có bị nam châm húi không?

3. Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành không? Giải thích. 

4. Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành không? Giải thích.

Phương pháp giải: 

Quan sát hình 2.2 và dựa vào tính chất biến đổi của các chất trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết: 

  1. Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có bị nam châm hút

  2. Chất trong ống nghiệm (2) sau khi được đun nóng và để nguội không bị nam châm hút

  3. Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, không chất mới được tạo thành. Sắt bị nam châm hút

  4. Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành. Vì chất đó không bị nam châm hút, chứng tỏ sắt đã bị biến đổi thành chất khác sau khi đun nóng.

Câu hỏi 2: Lấy ví dụ trong đời sống về các quá trình xảy ra sự biến đổi vật lí, biến đổi hoá học 

Phương pháp giải: dựa vào khái niệm về sự biến đổi vật lí và sự biến đổi hoá học 

Lời giải chi tiết:

Sự biến đổi vật lí: Quá trình ra mực của bút bi, bẻ đôi viên phấn, ...

Sự biến đổi hóa học: Quả táo bị ngả sang màu nâu khi bị gọt bỏ vỏ, quang hợp của cây xanh, ...


 

CH tr 13

Câu hỏi 1: Than (Thành phần chính là C) cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide. 

  1. Viết phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng này. Chất nào là chất phản ứng, chất nào là sản phẩm. 

  2. Trong quá trình phản ứng lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần. 

Phương pháp giải: 

Áp dụng cách viết phương trình hoá học và phản ứng hoá học 

Lời giải chi tiết:

1. Phương trình hoá học: Carbon   +   oxygen       🡪   carbon dioxide

Chất tham gia phản ứng là: Carbon và oxygen 

Chất sản phẩm là: Carbon dioxide 

2. Trong quá trình phản ứng lượng chất giảm là các chất ban đầu tham gia phản ứng: Carbon và oxygen 

 Trong quá trình phản ứng lượng chất tăng lên là chất sản phẩm: Carbon dioxide

Câu hỏi 2: Quan sát hình 2.3 (SGK) trả lời câu hỏi:

  1. Trước và sau phản ứng những nguyên tử nào liên kết với nhau? 

  2. Trong quá trình phản ứng số nguyên tử H và số nguyên tử O có thay đổi không? 

Phương pháp giải: 

Dựa vào sơ đồ hình 2.3 quan sát sự thay đổi của các phân tử.

Lời giải chi tiết:

1. Trước phản ứng 2 nguyên tử H liên kết với nhau; 2 nguyên tử H liên kết với nhau

Sau phản ứng, cứ 2 nguyên tử H sẽ liên kết với 1 nguyên tử O

2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O không thay đổi

 

CH tr 14

Câu hỏi 1: Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi:

Ống nghiệm nào xảy ra phản ứng hóa học? Giải thích.

Phương pháp giải:

Thực hành và quan sát thí nghiệm để trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết: 

Thí nghiệm dấu hiệu nhận biết có chất mới tạo thành

Ống nghiệm (1) xảy ra phản ứng hoá học vì thấy xuất hiện bọt khí và kẽm bị tan dần.

Ống nghiệm (3) xảy ra phản ứng hoá học vì thấy xuất hiện chất rắn (kết tủa) màu xanh.

Câu hỏi 2: 

1. Trong phân ứng giữa oxygen và hydrogen, nếu oxygen hết thì phản ứng có xảy ra nữa không?

2. Nhỏ giấm ăn vào viên đá vôi dấu hiệu nào cho biết phản ứng hoá học đã xảy ra? 

Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về phản ứng hoá học

Lời giải chi tiết: 

1. Trong phân ứng giữa oxygen và hydrogen, nếu oxygen hết thì phản ứng không xảy ra nữa.

2. Nhỏ giấm ăn vào viên đá vôi thấy xuất hiện bọt khí, đá vôi tan dần chứng tỏ đã có phản ứng hoá học xảy ra. 

Câu hỏi 3:

  1. Thức ăn được tiêu hoá chuyển thành các chất dinh dưỡng. Phản ứng hoá học giữa chất dinh dưỡng với oxygen cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động là phản ứng toả nhiệt hay thu nhiệt? Lấy thêm ví dụ về loại phản ứng này.

  2. Quá trình nung đá vôi (thành phần chính là CaCO3) thành vôi sống (CaO) và khí carbon dioxide (CO2) cần cung cấp năng lượng (dạng nhiệt), Đây là phản ứng toả nhiệt hay thu nhiệt?

Phương pháp giải:  Vận dụng kiến thức về phản ứng hoá học

Lời giải chi tiết: Vận dụng kiến thức về phản ứng hoá học

1. Thức ăn được tiêu hoá chuyển thành các chất dinh dưỡng. Phản ứng hoá học giữa chất dinh dưỡng với oxygen cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động là phản ứng toả nhiệt

Ví dụ phản ứng toả nhiệt: Phản ứng tôi vôi

2. Quá trình nung đá vôi (thành phấn chính là CaCO3) thành vôi sống (CaO) và khí carbon dioxide (CO2) cần cung cấp năng lượng (dạng nhiệt). Đây là phản ứng thu nhiệt. 


CH tr 15

Câu hỏi

  1. Than, xăng, đầu... là nhiên liệu hóa thạch, được sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất và các hoạt động nào của con người? Em hãy sưu tầm hình ảnh và trình bày về ứng dụng của các nhiên liệu này trong đời sống.

  2. Các nguồn nhiên liệu hóa thạch có phải là vô tận không? Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? Hãy nêu ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch.

Phương pháp giải: 

Vận dụng các kiến thức về các nguồn nguyên liệu được ứng dụng trong đời sống 

Lời giải chi tiết:

1. Than, xăng, dầu... là nhiên liệu hóa thạch, được sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất và các hoạt động của con người như: dùng làm chất đốt, xăng dầu là nhiên liệu cho các  phương tiện giao thông.

 Ứng dụng của nhiên liệu trong đời sống:

 

2.Các nguồn nhiên liệu hóa thạch không phải là vô tận.

Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch ảnh hưởng đến môi trường.

Ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch:

Hiện nay con người đã và đang nghiên cứu và ứng dụng các dạng năng lượng như NL gió, NL mặt trời, ... vào cuộc sống.


Lý thuyết