Giải Cùng em học Toán lớp 5 tập 1 - trang 42, 43 - Tuần 12 - Tiết 2

Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 42, 43 - Tiết 2. Nhân một số thập phân với một số thập phân - Tuần 12 có đáp án và lời giải chi tiết, sách Cùng em học Toán lớp 5 tập 1


Lời giải chi tiết

Câu 1. Tính:

\(\begin{array}{l}8,9 \times 0,001 =  \ldots \\0,09 \times 0,1 =  \ldots \\3,14 \times 0,01 =  \ldots \\7,66 \times 0,01 =  \ldots \\500 \times 0,001 =  \ldots \\0,07 \times 0,001 =  \ldots \end{array}\)

Phương pháp:

Khi nhân một số thập phân với \(0,1;\,\,0,01;\,\,0,001;\,\,...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

Cách giải: 

\(8,9 \times 0,001 = 0,0089\)

\(7,66 \times 0,01 = 0,0766\)  

\(0,09 \times 0,1 = 0,009\)

\(500 \times 0,001 = 0,5\)

\(3,14 \times 0,01 = 0,0314\)

\(0,07 \times 0,001 = 0,00007\)

Câu 2. Một chai dầu có 0,75l dầu, mỗi lít dầu cân nặng 0,8kg. Hỏi:

a) 150 chai dầu cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

b) Một can chứa 20l dầu, can dầu đó cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Phương pháp: 

- Tính cân nặng của 1 chai dầu ta lấy cân nặng của 1 lít dầu nhân với số lít dầu trong 1 chai.

- Tính cân nặng của 150 chai dầu ta lấy cân nặng của 1 chai dầu nhân với 150.

- Tính cân nặng của can dầu ta lấy cân nặng của 1 lít dầu nhân với số lít dầu có trong can dầu đó.

Cách giải: 

a) Một chai dầu cân nặng số ki-lô-gam là:

            0,8 × 0,75 = 0,6 (kg)

150 chai dầu cân nặng số ki-lô-gam là:

            0,6 × 150 = 90 (kg)

b) Can dầu đó cân nặng số ki-lô-gam là:

            0,8 × 20 = 16 (kg)

Câu 3. Tính bằng cách thuận tiện:

a) \(0,25 \times 8,6 \times 0,04 =  \ldots \)

b) \(8,63 + 89,4 + 1,37 =  \ldots \)

c) \(45 - 0,72 - 0,28 =  \ldots \)

d) \(7,35 \times 0,07 - 2,25 \times 0,07 =  \ldots \)

Phương pháp: 

- Nhóm các số thành 1 tổng hoặc tích có kết quả là số tròn chục, tròn trăm, …

- Áp dụng công thức nhân một số với một hiệu: \(a \times (b - c) = a \times b - a \times c\).

Cách giải: 

a)

\(\begin{gathered}
0,25 \times 8,6 \times 0,04 \hfill \\
= (0,25 \times 0,04) \times 8,6 \hfill \\
= 0,01 \times 8,6 = 0,086 \hfill \\
\end{gathered} \)

b)

\(\begin{array}{l}8,63 + 89,4 + 1,37\\ = (8,63 + 1,37) + 89,4\\ = 10 + 89,4 = 99,4\end{array}\)

c)

\(\begin{array}{l}45 - 0,72 - 0,28\\ = 45 - (0,72 + 0,28)\\ = 45 - 1 = 44\end{array}\)

d)

\(\begin{array}{l}7,35 \times 0,07 - 2,25 \times 0,07\\ = (7,35 - 2,25) \times 0,07\\ = 5,1 \times 0,07 = 0,357\end{array}\)

Câu 4. Một người đi xe máy trong 3 giờ được 126km. Giờ thứ nhất người đó đi được 43,25km, giờ thứ hai người đó đi ít hơn giờ thứ nhất 5,8km. Hỏi giờ thứ 3 người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ? 

Phương pháp: 

- Tính số ki-lô-mét đi được trong giờ thứ hai ta lấy số ki-lô-mét đi được trong giờ thứ nhất trừ đi 5,8km.

- Tính số ki-lô-mét đi được trong giờ thứ ba ta lấy số ki-lô-mét đi được trong 3 giờ trừ đi tổng số số ki-lô-mét đi được trong giờ thứ nhất và số ki-lô-mét đi được trong giờ thứ hai.

Cách giải: 

Giờ thứ hai người đó đi được số ki-lô-mét là:

            43,25 – 5,8 = 37,45 (km)

Giờ thứ ba người đó đi được số ki-lô-mét là:

            126 – (43,25 + 37,45) = 45,3 (km)

                                    Đáp số: 45,3km. 

Vui học : Quan sát hình vẽ, viết số thích hợp vào chỗ chấm:

Phương pháp: 

Để tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.

Cách giải: 

 

Bài giải tiếp theo

Video liên quan