Câu 1, 2 phần bài tập bổ sung – Trang 131 Vở bài tập hoá 9

Giải Câu 1, 2 phần bài tập bổ sung – Trang 131, 132 VBT hoá 9. Từ một tấn nước mia chứa 11% saccarozo người ta tách được 91,3 kg saccarozo ....


Câu 1

Từ một tấn nước mia chứa 11% saccarozo người ta tách được 91,3 kg saccarozo với hiệu suất h%. Hỏi h là giá trị nào trong các giá trị sau đây

A. 90%   B. 85%   C. 70%   D. 83%

Phương pháp: Áp dụng công thức \(h\%  = {{m\,{\,_{thuc\,\,te}}} \over {m\,{\,_{li\,\,thuyet}}}}.100\% \)

Lời giải:

Khối lượng saccarozo chứa trong 1 tấn nước mía là:

\(\eqalign{& {{1.11} \over {100}} = 0,11\,\,\tan = \,\,110kg \cr & \cr} \)

Nhưng thực tế khối lượng saccarozo thu được là: 91,3kg

Vậy  \(h\%  = {{m\,{\,_{thực\,\,tế}}} \over {m\,{\,_{li\,\,thuyet}}}}.100\%  = {{91,3} \over {110}}.100\%  = 83\% \)

Đáp án D


Câu 2

Có ba dung dịch của các chất là glucozo, axit axetic, saccarozo. Hãy lựa chọn hai thuốc thử trong số các thuốc thử sau để phân biệt ba chất trên:

     A. Quì tím            B. Na              C. NaCl     D. dd AgNO3 trong amoniac             E. CaCl2

Phương pháp:

Gợi ý: +) dùng quì tím nhận ra axit axetic

+) dd AgNO3 trong amoniac   nhận ra glucozo

+) Còn lại là saccarozo

Lời giải:

Cho quì tím vào 3 dd trên, chất nào làm quì tím hóa đỏ đó là axit axetic

Cho dd AgNO3 trong amoniac vào 2 dd còn lại. Dd nào phản ứng sinh ra kim loại bạc đó là glucozo

Dd còn lại là saccarozo

Bài giải tiếp theo