Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 67 vở thực hành ngữ văn 8 tập 2

Phân loại câu (câu phủ định hay câu khẳng định) và nêu căn cứ. Phân loại câu.


Câu 1

Bài tập 1 (trang 67, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):

Phân loại câu (câu phủ định hay câu khẳng định) và nêu căn cứ.

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức về câu phủ định và câu khẳng định để phân loại.

Lời giải chi tiết:

Câu

Phân loại (Câu phủ định/câu khẳng định)

Căn cứ xác định

a. Ngập lụt đã tạo nên ít nhất là ba kết nối quan trọng cho hệ sinh thái Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm dòng nước, phù sa và dòng sinh vật.

Câu khẳng định

Câu khẳng định vấn đề, không có từ phủ định

b. Thật ra, điều này không mới, ít nhất vài trăm năm trước, các cư dân đầu tiên đến vùng haong địa châu thổ, họ đã quen với cách sống với mùa nước nổi hàng năm.

Câu phủ định

Có từ phủ định “không”

c. Còn chúng tôi, chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này.

Câu phủ định

Có từ phủ định “chẳng thể”


Câu 2

Bài tập 2 (trang 68, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):

Phân loại câu.

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức về các kiểu câu để điền vào bảng.

Lời giải chi tiết:

 

Câu

 

Câu phủ định bác bỏ

 

Câu phủ định miêu tả

Không phải câu phủ định

 

Căn cứ để phân loại

a. Tôi biết người da trắng không hiểu cách sống của chúng tôi.

x

 

 

Sử dụng từ phủ định “không”, phản bác ý kiến người da trắng hiểu cách sống của người da đỏ.

b. Ở thành phố của người da trắng, chẳng có nơi nào yên tĩnh cả, chẳng có nơi nào là nghe được tiếng lá cây lay động vào mùa xuân hay tiếng vỗ cánh của côn trùng.

 

x

 

Sử dụng từ phủ định “chẳng có”, diễn tả rằng ở thành phố của người da trắng không có nơi nào yên tĩnh.

c. Mùa nước nổi xưa kia hay mùa lũ theo cách gọi hiện nay, không là mối lo ngại cho nông dân vùng châu thổ Cửu Long, một mùa nước lũ lớn, như một niềm tin tâm linh, sẽ đem lại sự giàu có, sung túc cho vùng đất.

 

 

x

Không phải câu phủ định