Bài 8.4 trang 26 SBT Vật lí 8

Giải bài 8.4 trang 26 sách bài tập vật lí 8. Một tàu ngầm đang di chuyển ở dưới biển. Áp kế đặt ở ngoài vỏ tàu chỉ áp suất 2,02.106 N/m2. Một lúc sau áp kế chỉ 0,86.106 N/m2.


Đề bài

Một tàu ngầm đang di chuyển ở dưới biển. Áp kế đặt ở ngoài vỏ tàu chỉ áp suất \(2,02.{10^6} N/m^2\). Một lúc sau áp kế chỉ \(0,86.{10^6} N/m^2\).

a) Tàu đã nổi lên hay đã lặn xuống? Vì sao khẳng định được như vậy ?

b) Tính độ sâu của tàu ngầm ở hai thời điểm trên. Cho biết trọng lượng riêng của nước biển bằng \(10300 N/m^3\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng công thức tính áp suất chất lỏng: \(p = d.h\)

Lời giải chi tiết

a) Áp suất tác dụng lên vỏ tàu ngầm giảm, tức cột nước ở phía trên tàu ngầm giảm. Điều này chứng tỏ tàu ngầm đã nổi lên.

b) Ta có: \(p = dh\) \(\Rightarrow{h} = \dfrac{p}{d}\)

Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm trước:

\({h_1} = \dfrac{{{p_1}}}{d} = \dfrac{{2020000}}{{10300}} \approx 196m\)

Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm sau:

\({h_2} = \dfrac{{{p_2}}}{d} = \dfrac{{860000}}{{10300}} \approx 83,5m\)

Bài giải tiếp theo
Bài 8.5 trang 27 SBT Vật lí 8
Bài 8.6 trang 27 SBT Vật lí 8
Bài 8.7 trang 27 SBT Vật lí 8
Bài 8.8 trang 27 SBT Vật lí 8
Bài 8.9 trang 27 SBT Vật lí 8
Bài 8.11 trang 28 SBT Vật lí 8
Bài 8.12 trang 28 SBT Vật lí 8
Bài 8.13 trang 28 SBT Vật lí 8
Bài 8.14 trang 28 SBT Vật lí 8
Bài 8.15 trang 28 SBT Vật lí 8

Bài học bổ sung
Bài 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5, 8.6 trang 22, 23 SBT Vật Lí 11
Bài 7.4 trang 17 SBT Hóa học 10