Giải bài 11, 12, 13, 14, 15 trang 64 SBT Sinh học 9

Giải bài 11, 12, 13, 14, 15 trang 64 SBT Sinh học 9: Tế bào nhận ADN tái tổ hợp thường là


Câu 11

11. Tế bào nhận ADN tái tổ hợp thường là

A. vi khuẩn E. coli.

B. tế bào động vật. 

C. tế bào người.

D. tế bào thưc vât.

Phương pháp giải :

Tế bào nhận ADN tái tổ hợp thường là vi khuẩn E. coli.

Lời giải :

Tế bào nhận ADN tái tổ hợp thường là vi khuẩn E. coli.

Chọn A


Câu 12

12. Trong kĩ thuật di truyền, người ta thường dùng thể truyền là

A. plasmit và nấm men.

B. thực khuẩn thể và plasmit.

C. thực khuẩn thể và vi khuẩn.

D. plasmit và vi khuẩn.

Phương pháp giải :

Xem lý thuyết công nghệ gen

Lời giải :

Trong kĩ thuật di truyền, người ta thường dùng thể truyền là  vi khuẩn E. coli  thực khuẩn thể và plasmit.

Chọn B


Câu 13

13. Một trong những ứng dụng của kĩ thuật di truyền là

A. sản xuất lượng lớn prôtêin trong thời gian ngắn.

B. tạo ưu thế lai.

C. tạo các giống cây ăn quả không hạt.

D. nhân bản vô tính.

Phương pháp giải :

Xem lý thuyết công nghệ gen

Lời giải :

Một trong những ứng dụng của kĩ thuật di truyền là  sản xuất lượng lớn prôtêin trong thời gian ngắn.

Chọn B


Câu 14

14. Để gây đột biến hoá học ở cây trồng người ta thường không dùng cách

A. ngâm hạt khô trong dung dịch hoá chất.

B. tiêm dung dịch hoá chất vào bầu nhuỵ.

C. tiêm dung dịch hoá chất vào thân.

D. quấn bông có tẩm dung dịch hoá chất lên đỉnh sinh trưởng ở thân hoặc chồi.

Phương pháp giải :

Xem lý thuyết gây đột biến nhân tạo trong tạo giống

Lời giải :

Để gây đột biến hoá học ở cây trồng người ta thường không dùng cách tiêm dung dịch hoá chất vào thân.

Chọn C


Câu 15

15. Kết quả nào dưới đây không phải là do hiện tượng giao phối gần ?

A. hiện tượng thoái hoá.

B. tỉ lộ thể đồng hợp tăng, thể dị hợp giảm.

C. tỉ lệ thể đồng hợp giảm, thể dị hợp tăng.

D. tạo ra dòng thuần.

Phương phá giải :

Xem lý thuyết hiện tượng thoái hóa

Lời giải:

Tỉ lệ thể đồng hợp giảm, thể dị hợp tăng không phải là do hiện tượng giao phối gần

Chọn C

Loigiaihay