Bài 10.1, 10.2, 10.3 trang 26 SBT Vật Lí 12

Giải bài 10.1, 10.2, 10.3 trang 26 sách bài tập vật lí 12. Hãy chọn phát biểu đúng. Người có thể nghe được âm có tần số


10.1

Người có thể nghe được âm có tần số

A. từ \(16Hz\) đến \(20000Hz\).

B. từ thấp đến cao.

C. dưới \(16Hz\).

D. trên \(20000Hz\).

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết phân loại sóng âm

Lời giải chi tiết:

Người có thể nghe được âm có tần số từ \(16Hz\) đến \(20000Hz\).

Chọn A


10.2

Chỉ ra phát biểu sai.

Âm \(LA\) của một cái đàn ghita và của một cái kèn có thể cùng

A. tần số.                      B. cường độ.

C. mức cường độ.        D. đồ thị dao động.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về đặc điểm sinh lí của sóng âm

Lời giải chi tiết:

Âm \(LA\) của một cái đàn ghita và của một cái kèn phát ra âm sắc khác nhau nên sẽ khác đồ thị giao động âm.

Chọn D


10.3

Cường độ âm được xác định bằng

A. áp suất tại một điểm trong môi trường mà sóng âm truyền qua.

B. biên độ dao động của các phần tử của môi trường (tại điểm mà sóng âm truyền qua).

C. năng lượng mà sóng âm chuyển trong một đơn vị thời gian qua một đơn vị diện tích (đặt vuông góc với phương truyền sóng).

D. cơ năng toàn phần của một thể tích đơn vị của môi trường tại điểm mà sóng âm truyền qua.

Phương pháp giải:

Sử dụng định nghĩa cường độ âm.

Lời giải chi tiết:

Cường độ âm được xác định bằng năng lượng mà sóng âm chuyển trong một đơn vị thời gian qua một đơn vị diện tích (đặt vuông góc với phương truyền sóng).

Chọn C

Bài giải tiếp theo
Bài 10.4, 10.5, 10.6 trang 27 SBT Vật Lí 12
Bài 10.9 trang 27 SBT Vật Lí 12
Bài 10.10 trang 28 SBT Vật Lí 12
Bài 10.11 trang 28 SBT Vật Lí 12
Bài 10.12 trang 28 SBT Vật Lí 12
Bài 10.13 trang 28 SBT Vật Lí 12
Bài 10.7, 10.8 trang 27 SBT Vật Lí 12

Video liên quan