Communication and Culture - trang 38 Unit 8 SGK tiếng anh 12 mới

Work in groups and discuss these questions.


Bài 1

Communication (Giao tiếp)

Work-related issues (Các vấn đề liên quan đến công việc)

 Work in groups and discuss these questions. 

(Làm việc theo nhóm và thảo luận các câu hỏi)

Lời giải chi tiết:

Tạm dịch:

1. Người trẻ nên đi làm ở độ tuổi nào?

2. 3 phẩm chất nào là quan trọng nhất đối với người đi tìm việc?

A. trách nhiệm

B. đáng tin cậy

C. tận tụy

D. tổ chức quản lý tốt

3. Những kĩ năng nào nhà tuyển dụng cần? Đưa lý do

A. làm việc nhóm

B. kĩ năng giao tiếp

C. quản lý thời gian

D.  giải quyết vấn đề

E.  áp dụng những kĩ năng và kiến thức mới.


Bài 2

Present your group's ideas to the class.

(Trình bày ý tưởng của nhóm bạn đến lớp.)

Lời giải chi tiết:

1. In our group we think people should start looking for a job after leaving school at the age of 18. This can be a part-time job or a voluntary one, not necessarily a permanent job. When people start working, they become more responsible for their lives and contribute more to society.

Tạm dịch:  Nhóm của chúng tôi nghĩ rằng mọi người nên bắt đầu tìm kiếm việc làm sau khi ra trường lúc 18 tuổi. Đây có thể là một công việc bán thời gian hoặc một công việc tự nguyện, không nhất thiết phải là công việc lâu dài. Khi mọi người bắt đầu làm việc, họ trở nên có trách nhiệm với cuộc sống của họ và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.


2. We all believe that the three most important qualities are reliability, responsibility, and flexibility. Employers really want to find the people who they can rely on. Also, they want their employees to be flexible to adapt well to the ever changing working environment.

Tạm dịch:  Tất cả chúng tôi đều tin rằng ba phẩm chất quan trọng nhất là độ tin cậy, trách nhiệm và tính linh hoạt. Nhà tuyển dụng thực sự muốn tìm những người mà họ có thể dựa vào. Đồng thời, họ muốn nhân viên của họ linh hoạt để thích nghi tốt với môi trường làm việc luôn thay đổi.

 

3. All of the members of my group agree that the necessary skillsforjobseekersare communication, problemsolving,andcollaboration.Whenemployees can communicate with each other, it is easier for them to work together to solve problems.

Tạm dịch:  Tất cả các thành viên trong nhóm của tôi đều đồng ý rằng những kỹ năng cần thiết cho việc học tập là giao tiếp, giải quyết vấn đề và phối kết hợp. Người lao động có thể liên lạc với nhau, họ dễ dàng làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề.

Chú ý:  Những thông tin được gạch chân học sinh có thể thay thế để phù hợp với tình huống của riêng mình. 


Bài 3

Culture (Văn hóa)

My name is Harry and I live in Bath, a small beautiful city in the south-west of England. I left school when I was 18, after taking my A levels. My results were not great, but probably high enough for university. However, I am not very academic so I decided not to study for a degree. I thought there would be lots of companies looking for bright school leavers who want to head straight into the world of work through an apprenticeship. Money was also a problem. Although there are tuition loans available and my parents were willing to help me financially, I didn't want to borrow money and then graduate from university with a huge debt.  

I started looking for an apprenticeship and it took me several months to get my first interview. My application was not successful; there were more than 4,000 applicants and only 20 were selected. I realised that apprenticeships were very competitive so I started to look for other jobs. I worked as a barista at coffee shops, I interviewed people on the street, I sold tickets for events, and I was even a human statue at different theme parks and festivals. I was not only enjoying myself, but managed to save more than £2,000. 

Then while I was working at one of the music festivals, I had an idea. Why not start up a mobile catering business? Buying a small trailer didn't require a large investment and finding someone to cook was easy. Now I have a team of 15 people, travel to fantastic events around the country, sell delicious food, and then watch people enjoy it. Although I didn't get my ideal apprenticeship in software development or accountancy, I am a successful young entrepreneur.

Tạm dịch: 

Tên tôi là Harry và tôi sống ở Bath, một thành phố nhỏ xinh đẹp ở phía tây nam nước Anh. Tôi ra trường khi tôi 18 tuổi, sau khi tham gia bậc A. Kết quả của tôi không tuyệt vời, nhưng có lẽ đủ cao để thi đại học. Tuy nhiên, tôi không phải là người học thuật nên tôi quyết định không học lấy bằng cấp. Tôi nghĩ sẽ có rất nhiều công ty tìm kiếm những học sinh trung học sáng giá muốn hướng thẳng vào thế giới công việc thông qua việc học nghề. Tiền cũng là một vấn đề. Mặc dù đã có tiền học phí và cha mẹ tôi đã sẵn sàng giúp tôi về tài chính, tôi không muốn mượn tiền để rồi sau đó tốt nghiệp đại học với một khoản nợ khổng lồ.
Tôi bắt đầu tìm kiếm việc làm và mất vài tháng để có được cuộc phỏng vấn đầu tiên. Hồ sơ của tôi không thành công; đã có hơn 4.000 người nộp hồ sơ và chỉ có 20 người được chọn. Tôi nhận ra rằng học nghề rất cạnh tranh vì vậy tôi bắt đầu tìm kiếm các công việc khác. Tôi làm việc như một người pha cà phê tại các cửa hàng cà phê, tôi phỏng vấn mọi người trên đường phố, tôi đã bán vé cho các sự kiện, và tôi thậm chí còn làm tượng người tại các công viên và lễ hội khác nhau. Tôi không chỉ nuôi sống bản thân mình mà còn tiết kiệm được hơn 2.000 bảng.

Sau đó, trong khi tôi đang làm việc tại một trong những lễ hội âm nhạc, tôi đã có một ý tưởng. Tại sao không bắt đầu kinh doanh dịch vụ ăn uống? Mua một chiếc xe moóc nhỏ không đòi hỏi một khoản đầu tư lớn và tìm một ai đó để nấu ăn là dễ dàng. Bây giờ tôi có một nhóm 15 người, đi du lịch đến các sự kiện tuyệt vời trên khắp đất nước, bán thực phẩm ngon, và sau đó xem mọi người thưởng thức nó. Mặc dù tôi không có được quá trình học nghề lý tưởng trong phát triển phần mềm hoặc kế toán, nhưng tôi là một doanh nhân trẻ thành công.

 Read the text about the job seeking experiences of Harry, an English school leaver, and decide whether the following statements about it are true (T), false (F), or not given (NG). Tick the correct box.

(Đọc văn bản về kinh nghiệm tìm kiếm công việc  của Harry, một người Anh vừa ra trường, và quyết định xem các nhận định sau đây về nó là đúng (T), sai (F), hoặc không xác định (NG). Đánh dấu vào ô thích hợp.) 

 

 

Lời giải chi tiết:

Hướng dẫn giải:

1.  Harry wanted to go to university, but his A level results were too low. (Harry muốn đi học đại học, nhưng kết quả cấp A của anh ta quá thấp.)

=> False    

Thông tin:  "I left school when I was 18, after taking my A levels."

2. Harry believed that it would be easy to find an apprenticeship because many companies want to recruit bright school graduates. ( Harry tin rằng sẽ dễ dàng tìm được việc học nghề vì nhiều công ty muốn tuyển học sinh mới tốt nghiệp.)

=> True    

Thông tin: "I thought there would be lots of companies looking for bright school leavers who want to head straight into the world of work through an apprenticeship."

3. Harry was not successful at his first interview because he didn't prepare well for it. (Harry đã không thành công trong cuộc phỏng vấn đầu tiên của mình bởi vì anh ấy đã không chuẩn bị tốt cho nó.)

=> Not Given    

4. He stopped applying for apprenticeships when he was offered part-time jobs. (Anh ấy đã đã ngừng xin học nghề khi anh ấy được mời làm việc bán thời gian.)

=> False    

Thông tin:  I realised that apprenticeships were very competitive so I started to look for other jobs.

5. His parents gave him £200 to buy a trailer to start his mobile catering business. (Cha mẹ anh ấy đã cho anh ta 200 bảng để mua một chiếc xe kéo để bắt đầu kinh doanh thức ăn cho gia đình.)

=> Not Given     

6. He now employs 15 people who travel with him to different events in the UK. (Anh ấy hiện thuê 15 người đi cùng anh ấy đến các sự kiện khác nhau ở Anh.) 

=> True 

Thông tin:  Now I have a team of 15 people, travel to fantastic events around the country, sell delicious food, and then watch people enjoy it.


Bài 4

Discuss the following questions with a partner.

(Thảo luận các câu hỏi sau đây với một người bạn.)

Do you think you can become successful without a university degree? Do you know any young people who have followed a similar career path in Viet Nam? What can you learn from Harry's job: seeking experience?

 


Lời giải chi tiết:

Tạm dịch:

Bạn có nghĩ rằng bạn có thể thành công mà không có một bằng đại học? Bạn có biết bất kỳ người trẻ, những người đã đi theo một con đường sự nghiệp tương tự tại Việt Nam? Những gì bạn có thể học hỏi từ công việc của Harry: tìm kiếm kinh nghiệm?

Hướng dẫn giải:

I think a degree is a condition that helps you to have a job more easily, but it is not a must. If you want to be successful without any degree, you must be confident and have a firm stuff. The real experience is really important if you want to follow this path. Because start-up requires people to open a new way and make their own decision to succeed.  

Bài giải tiếp theo
Looking back - trang 40 Unit 8 SGK tiếng anh 12 mới
Project - trang 41 Unit 8 SGK tiếng Anh 12 mới
Vocabulary - Phần từ vựng - Unit 8 tiếng Anh 12 mới

Video liên quan