Chưa đủ tuổi nghỉ hưu, làm thế nào để về hưu sớm?
Nghỉ hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu
Chưa đủ tuổi nghỉ hưu, làm thế nào để về hưu sớm? TimDapAnmời các bạn cùng theo dõi bài viết để nắm được quy định nghỉ hưu hay nghỉ hưu sớm khi chưa đủ tuổi theo luật hiện hành.
- Tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức từ 2021
- Cách tính tuổi nghỉ hưu với người thuộc diện tinh giản biên chế
- Nghỉ hưu trước tuổi nhận chế độ lương hưu thế nào?
Chưa đủ tuổi nghỉ hưu, làm thế nào để về hưu sớm? Nghỉ hưu khi chưa đủ tuổi có được hưởng lương hưu không? Về tuổi nghỉ hưu của cán bộ, CCVC được chia thành 4 trường hợp chính khác nhau như: tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường từ năm 2021 như nào, tuổi nghỉ hưu khi về hưu sớm 5 tuổi, tuổi nghỉ hưu khi về hưu sớm 10 tuổi và tuổi nghỉ hưu khi bị tinh giản biên chế. Trong bài viết dưới đây TimDapAnsẽ nói rõ về trường hợp nghỉ hưu sớm do sức khỏe yếu sẽ được hưởng chế độ như nào? Mời các bạn cùng theo dõi.
Bạn đọc Huỳnh Thị Mai hỏi: Tôi là nữ, tham gia bảo hiểm xã hội năm 2003 nhưng vì sức khỏe yếu, tôi dự tính sẽ nghỉ hưu vào năm 2022. Vậy tôi có được hưởng lương hưu không? Tôi sinh năm 1970.
Trả lời:
Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau: Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55: Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, tính đến năm 2022, bà đã có 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi để về hưu trong điều kiện lao động bình thường (đủ 55 tuổi 8 tháng vào năm 2022). Tuy nhiên, bà có thể về hưu sớm nếu đáp ứng một trong những điều kiện như quy định được trích dẫn ở trên.