Ôn tập HK1


Tóm tắt lý thuyết

1.1. Bài ôn tập 1

1.1.1. Câu 1 trang 146 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Đọc:

Những người giữ lửa trên biển

Sau hai ngày đêm dập dềnh trên sóng, chúng tôi đến đảo Sơn Ca. Mọi người đều xúc động khi nhìn thấy ngọn hải đăng sừng sững giữa biển trời. Ai cũng muốn đặt chân lên trạm hải đăng đẹp nhất Trường Sa.

Tàu cập bến, một người thợ vui mừng ra đón. Anh dẫn chúng tôi đi tham quan tháp đèn. Trên đỉnh tháp, ba người thợ đang lau chùi và kiểm tra hệ thống đèn.

Đêm đến, những người thợ thay phiên nhau thức để giữ cho ngọn đèn luôn toả sáng. Nhờ có ánh sáng ngọn hải đăng, tàu thuyền không bị lạc hướng trong đêm tối. Ngọn hải đăng còn khẳng định vùng biển trời này là của Tổ quốc thân yêu.

Những gì đã chứng kiến khiến chúng tôi càng thêm yêu mến những người giữ lửa trên biển quê hương.

Theo Đoàn Đại Trí

* Giải nghĩa từ khó:

- Dập dềnh: lên xuống nhịp nhàng trên mặt nước

- Sừng sững: có dáng vững chãi, cao lớn như chắn ngang phía trước

Câu a: Tàu đưa mọi người đến thăm nơi nào?

- Tàu đưa mọi người đến thăm đảo Sơn Ca.

Câu b: Nhờ đâu mà ngọn hải đăng luôn tỏa sáng?

- Ngọn hải đăng luôn tỏa sáng vì cứ đêm đến, những người thợ thay phiên nhau thức nên để giữ cho ngọn hải đăng luôn tỏa sáng.

Câu c: Ngọn hải đăng khẳng định điều gì?

- Ngọn hải đăng khẳng định vùng biển trời này là của Tổ quốc thân yêu.

Câu d: Tên gọi nào dưới đây có thể đặt cho bài đọc?

Hướng dẫn trả lời:

- Tên gọi dưới đây có thể đặt cho bài đọc: Người chiến sĩ trên đảo Trường Sa

1.1.2. Câu 2 trang 147 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Viết:

- Hồ Chí Minh

- Cù Chính Lan

- Nguyễn Bá Ngọc

- Ông Ích Khiêm

1.1.3. Câu 3 trang 147 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Tìm từ ngữ chỉ sự vật và chỉ hoạt động có trong câu sau:

Trên đỉnh tháp, ba người thợ đang lau chùi và kiểm tra hệ thống đèn.

Hướng dẫn trả lời:

Các từ chỉ sự vật và hoạt động trong câu là:

- Từ ngữ chỉ sự vật: đỉnh tháp, hệ thống đèn

- Từ ngữ chỉ hoạt động: lau chùi, kiểm tra

1.1.4. Câu 4 trang 147 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Đặt 1 - 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.

Hướng dẫn trả lời:

Gợi ý đặt câu:

- Những chú chim bồ cậu đang đậu trên đỉnh tháp.

- Nhà Hùng có hệ thống đèn ở phòng khách rất đẹp.

- Ngày Tết, cả gia đình cùng nhau lau chùi và dọn dẹp nhà cửa.

- Tuần sau, cả lớp em sẽ cùng nhau làm bài kiểm tra cuối kì 1.

1.1.5. Câu 5 trang 148 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Nói và nghe

Cùng bạn đóng vai nói và đáp:

a) Lời cảm ơn thầy cô, bác thủ thư

b) Lời khen ngợi khi bạn đạt thành tích cao trong học tập

Hướng dẫn trả lời:

Cùng bạn đóng vai nói và đáp:

a) Lời cảm ơn thầy cô, bác thủ thư

- A: Em cảm ơn thầy đã dìu dắt em trong suốt năm học qua !

- B: Không có gì, em học tốt là thầy vui rồi!

- A: Cháu cảm ơn bác thủ thư vì đã giúp cháu tìm sách dễ dàng hơn ạ!

- B: Không có gì, cháu học tốt là được rồi!

b) Lời khen ngợi khi bạn đạt thành tích cao trong học tập

- A: Cậu thật tài giỏi, mình ngưỡng mộ cậu thật đó!

- B: Cậu quá khen rồi, mình vẫn phải cố gắng nhiều lắm!

1.1.6. Câu 6 trang 148 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Trao đổi với các bạn bài đọc về người lao động đã đọc theo gợi ý:

- Tên bài đọc

- Từ ngữ chỉ nghề nghiệp

- Từ ngữ chỉ công việc

- Điều em biết thêm

Hướng dẫn trả lời:

- Tên bài đọc: Người bác sĩ giỏi

- Từ ngữ chỉ nghề nghiệp: bác sĩ

- Từ ngữ chỉ công việc: khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn, nhắc nhở, …

- Điều em biết thêm: Em hiểu hơn về nghề bác sĩ và trân trọng hơn những người bác sĩ mà em biết.

1.2. Bài ôn tập 2

1.2.1. Câu 1 trang 148 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Đọc:

Cánh cửa nhớ bà

Ngày cháu còn thấp bé
Cánh cửa có hai then
Cháu chỉ cài then dưới
Nhờ bà cài then trên.

Mỗi năm cháu lớn lên
Bà lưng còng cắm cúi
Cháu cài được then trên
Bà chỉ cài then dưới...

Nay cháu về nhà mới
Bao cánh cửa - ô trời
Mỗi lần tay đẩy cửa
Lại nhớ bà khôn nguôi!

Đoàn Thị Lam Luyến

Câu a: Khổ thơ thứ nhất kể về điều gì?

Hướng dẫn trả lời:

- Khổ thơ thứ nhất kể về kí ức cháu nhớ về ngày cháu còn bé: cháu chỉ cài được then cửa dưới còn bà cài then trên.

Câu b: Hình ảnh nào trong khổ thơ 2 cho thấy sự thay đổi của bà và cháu theo thời gian?

Hướng dẫn trả lời:

- Hình ảnh trong khổ thơ 2 cho thấy sự thay đổi của bà và cháu theo thời gian là: Mỗi năm cháu lớn lên thì bà càng ngày càng già đi, bà còng lưng nên bà chỉ cài được then dưới, còn cháu cài then trên.

Câu c: Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua bài thơ?

Hướng dẫn trả lời:

- Tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ là: Cần biết yêu thươn, kính trọng bà của mình.

Câu d: Tìm vị trí các tiếng có vần ên trong mỗi dòng thơ?

Hướng dẫn trả lời:

- Vị trí các tiếng có vần ên trong mỗi dòng thơ là: Chữ “trên” cuối cùng của dòng thơ thứ 4, thứ 7 

1.2.2. Câu 2 trang 149 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Viết:

a. Nghe - viết: Cánh cửa nhớ bà (2 khổ thơ cuối)

b. Tìm tiếng phù hợp với mỗi ∎:

c. Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ✿:

- Chữ ch hoặc chữ tr

✿ăm làm

✿ông mong

✿ong lành

✿úc mừng

- Vần ui hoặc vần uôi (thêm dấu thanh nếu cần)

gần g✿

n✿ nấng

cắm c✿

c✿ cùng

Hướng dẫn trả lời:

b. Điền như sau:

Âm đầu/ Vần

c

k

g

gh

ng

ngh

im hoặc iêm

chim

kim

 

ghim

 

nghiêm

an hoặc ang

chan

 

gang

 

Ngang/ ngan

 

c. Điền như sau:

Chữ ch hoặc chữ tr

chăm làm

trông mong

trong lành

chúc mừng

Vần ui hoặc vần uôi (thêm dấu thanh nếu cần)

gần gũi

nuôi nấng

cắm cúi

cuối cùng

1.2.3. Câu 3 trang 150 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ∎:

Vừa thấy cô giáo, chú bộ đội bước nhanh tới, vội ngả chiếc mũ xuống:

- Em chào cô ạ!

Cô giáo bỗng đứng sững lại∎ Chúng em cũng nín lặng vây quanh∎

Thưa cô, em về thăm sức khoẻ của cô!

Cô giáo như chợt nhớ ra:

- Ồ∎ Em Thanh! Em lái máy bay à∎ Em còn nhớ cô ư∎

- Thưa cô, dù bao nhiêu năm nữa, dù đi đâu rất xa, em vẫn là học sinh cũ của cô, đã từng được cô dìu dắt, dạy bảo∎

Theo Phong Thu

Hướng dẫn trả lời:

Vừa thấy cô giáo, chú bộ đội bước nhanh tới, vội ngả chiếc mũ xuống:

- Em chào cô ạ!

Cô giáo bỗng đứng sững lại. Chúng em cũng nín lặng vây quanh:

Thưa cô, em về thăm sức khoẻ của cô!

Cô giáo như chợt nhớ ra:

- Ồ! Em Thanh! Em lái máy bay à? Em còn nhớ cô ư?

- Thưa cô, dù bao nhiêu năm nữa, dù đi đâu rất xa, em vẫn là học sinh cũ của cô, đã từng được cô dìu dắt, dạy bảo.

Theo Phong Thu

1.2.4. Câu 4 trang 150 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Viết 4-5 câu tả một đồ vật trong nhà theo gợi ý:

a) Em tả đồ vật gì?

Hướng dẫn trả lời:

- Trong căn bếp ấm áp của gia đình em, nhờ có bàn tay khéo léo của mẹ mà mọi đồ vật đều được sắp xếp gọn gàng, sạch đẹp. Trong số những đồ vật đó, em thích nhất là chiếc tủ lạnh bởi nó phục vụ nhiều nhu cầu tất yếu cho các thành viên trong gia đình. Nó đến với gia đình em đã được hai năm rồi từ nhà sản xuất Samsung.

b) Đồ vật đó có những đặc điểm gì nổi bật?

- Hình dáng

- Kích thước

- Màu sắc

- Chất liệu

Hướng dẫn trả lời:

 Tủ lạnh là một khối hình hộp chữ nhật thẳng đứng có dung tích 120 lít. Vỏ tủ lạnh bằng thép trắng với màu sơn bạc trông rất mát mắt. Tủ được chia thành hai tầng: Tầng trên là ngăn đá nên chứa nhiều hơi lạnh nhất. Tầng dưới lại có nhiều ngăn nhỏ khác, ngăn đựng thức ăn, ngăn đựng rau, trứng, ngăn để đồ uống...

c) Tình cảm của em với đồ vật đó

Hướng dẫn trả lời:

Khi đói bụng, em lại chạy đến bên tủ lạnh, lúc đó nó là “người bạn” em yêu nhất. Em rất yêu quý chiếc tủ kì diệu này.

1.3. Đánh giá cuối học kì 1

1.3.1. Đọc bài Bữa tiệc ba mươi sáu món

Bữa tiệc ba mươi sáu món

Trước hôm nghỉ Tết, cô Dung nói với cả lớp: “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới. Mỗi em hãy mang tới lớp một món đãi bạn."

Bạn Hưng góp kẹo trái cây. Bạn Nhung góp những trái vú sữa tròn vo căng mọng hái từ vườn nhà. Bạn Hương góp mứt dừa làm cùng bà ngoại. Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo. Còn những miếng dưa hấu mới xẻ thì cong vút như cái miệng rộng cười hết cỡ. Khó mà kể hết các món ngon trong một bữa tiệc lớn như vậy.

Bữa tiệc của ba mươi lăm bạn lớp 2B có đến ba mươi sáu món. Món nào cũng ngon và lạ. Chưa kịp biết hết tên thì đã hết sạch!

Theo Trần Quốc Toàn

* Giải nghĩa từ khó:

Tết (Tết Nguyên đán, Tết ta, Tết âm lịch, Tết truyền thống): những ngày cuối cùng là đầu tiên của năm âm lịch, vào đầu mùa xuân.

Câu 1: Chọn ý trả lười đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Để bày tiệc đón năm mới cho lớp, cô Dung đã đề nghị các bạn làm gì?

b. Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món nào?

c. Nội dung chính của câu chuyện là gì?

d. Dòng nào dưới đây chỉ gồm tên riêng chỉ người?

e. Trong câu “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới.”, các từ ngữ nào chỉ hoạt động.

Hướng dẫn trả lời:

a. Mỗi bạn mang một món đãi bạn.

b. kẹo trái cây, vú sữa, mứt dừa

c. Kể về bữa tiệc cuối năm

d. Hưng, Nhung, Hương

e. bày, đón, tiễn

Câu 2: Vì sao bữa tiệc có đến ba mươi sáu món?

Hướng dẫn trả lời:​

Bữa tiệc có đến ba mươi sáu món vì dù chỉ có 35 bạn học sinh, cô yêu cầu mỗi bạn mang tới 1 món nhưng có bạn mang tới 2 món, hoặc cô Dung mang thêm một món đi.

1.3.2. Viết

Câu 1: Nghe - viết: Bữa tiệc ba mươi sáu món (từ Mỗi bạn một món đến tròn vo)

Câu 2: Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ∎. Viết hoa chữ đầu câu:

Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt∎ cả lớp đều vui vẻ∎ cô Dung cũng rất vui∎

Hướng dẫn trả lời:​

Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt! Cả lớp đều vui vẻ. Cô Dung cũng rất vui.

Câu 3: Chọn chữ d hoặc gi thích hợp với mỗi ❁:

Bác ❁ưa hấu cười anh mứt màng cầu bị bịt mắt trong miếng ❁ấy. Trông anh ❁ống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt ❁ê ngay trên bàn tiệc.

Theo Trần Quốc Toàn

Hướng dẫn trả lời:​​

Bác dưa hấu cười anh mứt màng cầu bị bịt mắt trong miếng giấy. Trông anh giống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt dê ngay trên bàn tiệc.

Theo Trần Quốc Toàn

Câu 4: Viết 4 - 5 câu giới thiệu một số đồ dùng học tập theo gợi ý:

- Em sẽ giới thiệu đồ vật gì?

- Đồ vật đó có những bộ phận nào?

- Đồ vật đó giúp ích gì cho em?

Hướng dẫn trả lời:​

Chiếc cặp hình chữ nhật mà mẹ mua cho em lớn gấp đôi cuốn sách giáo khoa. Mặt trước của cặp được in hình các con thú ngộ nghĩnh, nhiều màu sắc rực rỡ. Nắp cặp có gắn hai cái chốt làm bằng kim loại trắng và sáng loáng, cài vào khuy rất nhẹ nhàng. Quai cặp được làm bằng vải nhựa dày may chồng hai lớp, rất chắc chắn để có thể sách cặp bằng tay. Hằng ngày chiếc cặp theo em đến trường, mang theo cho em đầy đủ sách vở vào đồ dùng học tập nên em rất yêu chiếc cặp sách.

1.3.3. Nghe đọc câu chuyện 

Dòng suối và viên nước đá

Trong cơn mưa đá, một viên nước đá lóng lánh như kim cương rơi xuống ven suối. Dòng suối trông thấy, liền vui vẻ nói:

- Chào bạn, mời bạn cùng đi với mình để ra sông, về biển!

Viên nước đá khinh khỉnh đáp:

- Anh đục ngầu thế kia, tôi đi cùng sao được! Trời xanh kia mới là bạn của tôi!

Dòng suối cười xòa rồi ào ào chảy ra sông, xuôi về biển cả. Viên nước đá trơ lại một mình. Một lát sau, nó tan ra rồi biến mất.

Theo Dương Văn Thoa

Câu 1: Dựa vào câu chuyện vừa nghe, chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Hai nhân vật nào có trong câu chuyện?

b. Viên nước đá có thái độ thế nào khi dòng suối mời nó cùng đi?

c. Câu chuyện kết thúc như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

a. dòng suối, viên nước đá

b. xem thường

c. Dòng suối chảy đi, viên nước đá tan ra và biến mất.

Câu 2: Nói về chuyện em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá?

Hướng dẫn trả lời:

 Em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá là mình không nên xem thường người khác.

Luyện tập

Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong chương trình Tiếng Việt 2 học kì 1 Chân trời sáng tạo để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới.

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung