CÁC QUI TẮC CHÍNH TẢ (SPELLING RULES.)
Sự gấp đôi phụ âm
Các từ đơn âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng một phụ âm đơn được gấp đôi phụ âm cuối khi ta thêm vào nó một hậu tố có nguyên âm đi đầu : hit + ing = hitting, keep — keeping (Hai nguyên âm.) knit + ed = knitted, help — helped (Hai phụ ậm.) run + er = runner, love — lover (có một nguyên âm cuối.)
Sự lược bỏ nguyên âm e
Các từ có âm cuối là e đi sau một phụ âm, khi thêm hậu tố vào ta bỏ e. believe + er =believer, move + able = movable, love + ing = loving. Nhưng dye và singe vẫn giữ c khi thêm ing vào để tránh nhầm lẫn với die và sing.
Các từ tận cùng bằng ce và ge
A. Các từ tận cùng là ce, ge không bỏ e khi thêm hậu tố bắt đầu bằng a, o hoặc u.courage — courageous, peace — peaceful, manage — manageable, replace — replaceable,
Hậu tố ful
Khi full được gắn vào một từ ta bỏ đi chữ l thứ hai : beauty + ful — beautiful (nhưng : beautifully) use + full — useful (nhưng usefully.)
Các từ tận cùng bằng y
Các từ tận cùng là y trước đó là một phụ âm ta đổi y thành i trước bất cứ hậu tố nào ngoại trừ ing. carry + ed = carried nhưng carry + ing. = carrying
Nguyên âm ie và ei
Quy tắc thông thường i đi trước e, ngoại trừ sau c : believe, sieve nhưng deceive, receipt.Tuy nhiên vẫn có một số ngoại lệ sau.beige (vải len mộc), counterfeit (vật giả), deign (chiếu cố), eiderdown (lông vịt), eight, (tám), either (hoặc là
Dấu ghạch nối
A. Một từ kép do hai hay nhiều từ ghép lại thành một đơn vị từ. Ta có thể viết. : a) như một từ : bystander người ngoài cuộc), hairdresser (thợ uốn cắt tóc), teacup (tách uống trà.)