Bài 7: Hạt thóc


Tóm tắt lý thuyết

1.1. Hoạt động khởi động

Giải câu đố:

Hạt gì nho nho nhỏ

Trong trắng ngoài vàng

Xay, giã, giần, sàng

Nấu thành cơm dẻo?

(Là hạt gì?) 

Hướng dẫn trả lời: 

Đáp án : Hạt thóc

1.2. Đọc

Hạt thóc

Tôi chỉ là hạt thóc
Sinh ra trên cánh đồng
Giấu trong mình câu chuyện
Một cuộc đời bão dông.

Tôi ngậm ánh nắng sớm
Tôi uống giọt sương mai
Tôi sống qua bão lũ
Tôi chịu nhiều thiên tai.

Dẫu hình hài bé nhỏ
Tôi trải cả bốn mùa
Dẫu bây giờ bình dị
Tôi có từ ngàn xưa.

Tôi chỉ là hạt thóc
Không biết hát biết cười
Nhưng tôi luôn có ích
Vì nuôi sống con người.

(Ngô Hoài Chung)

Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu?

Hướng dẫn trả lời:

Hạt thóc được sinh ra trên cánh đồng. 

Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?

Hướng dẫn trả lời:

Tôi sống qua bão lũ 

Tôi chịu nhiều thiên tai. 

Câu 3: Hạt thóc quý giá đối với con người như thế nào?  

Hướng dẫn trả lời:

Hạt thóc quý giá đối với con người ở chỗ nó nuôi sống con người. 

Câu 4: Em thích nhất câu thơ nào?Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

Em thích nhất câu thơ: 

“Tôi chỉ là hạt thóc

Không biết hát biết cười

Nhưng tôi luôn có ích

Vì nuôi sống con người.”

Em thích câu thơ đó vì câu thơ nói lên tác dụng, lợi ích của hạt thóc với đời sống con người.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1: Từ nào trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyên về mình? 

Hướng dẫn trả lời:

Từ trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyên về mình: “tôi”. 

Câu 2: Đóng vai hạt thóc, tự giới thiệu về mình. 

Hướng dẫn trả lời:

Tôi là hạt thóc nhỏ. Tôi được sinh ra trên cánh đồng lúa vàng ươm. Tôi trải qua biết bao nắng mưa, sương gió, bão lũ để nảy nở. Dẫu tôi mong manh, gầy guộc và nhỏ bé nhưng con người vẫn rất yêu quý và trân trọng tôi. Vì tôi đã nuôi sống con người hàng ngày.

1.3. Viết

- Viết chữ hoa T

Hướng dẫn trả lời: 

- Quan sát chữ viết hoa T: cỡ vừa cao 5 li, cỡ nhỏ cao 2,5 li. Gồm 3 nét cơ bản: cong trái (nhỏ), lượn ngang (ngắn) và cong trái (to) nối liền nhau tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ. 

- Cách viết: Đặt bút giữa đường kẻ 4 và đường kẻ 5, viết nét cong trái (to) cắt nét lượn ngang và cong trái (nhỏ), tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ, phần cuối nét cong lượn vào trong (giống chữ hoa C), dừng bút trên đường kẻ 2. 

Câu 2: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. 

Hướng dẫn trả lời:

- Viết chữ hoa T đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu phẩy để ngăn cách các vế trong câu và dấu chấm cuối câu. 

1.4. Nói và nghe

Câu 1: Dựa vào câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh. 

Sự tích cây khoai lang

(Theo Tuyển tập truyện, thơ, câu đố cho trẻ Mầm non)

Hướng dẫn trả lời:

- Tranh 1: Hai bà cháu đang đi đào củ mài để ăn. 

- Tranh 2: Khu rừng bị cháy, nương lúa của cậu bé cũng thành tro. Cậu bé buồn quá, nước mắt trào ra. 

- Tranh 3: Một hôm, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Khi nấu chín có mùi thơm. Cậu bé thấy rất ngon nên đem mấy củ về biếu bà. 

- Tranh 4: Loài cây lạ mọc khắp nơi, mọc ra củ màu tím đỏ. 

Câu 2: Nghe kể chuyện.

Hướng dẫn trả lời:

Sự tích cây khoai lang

(1) Ngày xưa, có hai bà cháu nghèo khổ, hằng ngày phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:

- Bà ơi, cháu đã lớn. Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.

Từ đó, cậu bé chăm chỉ trồng cây trên nương.

(2) Năm đó, gần đến ngày thu hoạch lúa thì chẳng may khu rừng bị cháy. Nương lúa thành tro. Cậu bé buồn quá, nước mắt trào ra. Bỗng, Bụt hiện lên, bảo:

- Ta cho con một điều ước, con ước gì?

- Dạ, con chỉ mong bà của con không bị đói khổ.

Bụt gật đầu và biến mất.

(3) Hôm ấy, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé nếm thử, thấy rất ngon, bèn đào thêm mấy củ nữa đem về cho bà. Bà tấm tắc khen ngon và thấy khoẻ hẳn ra. Cậu bé kể lại câu chuyện gặp Bụt cho bà nghe, bà nói:

- Vậy củ này chính là Bụt ban cho đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn.

(4) Cậu bé làm theo lời bà dặn. Chỉ mấy tháng sau, loài cây lạ mọc khắp nơi, rễ cây phình to ra thành củ có màu tím đỏ. Từ đó, nhà nhà hết đói khổ. Mọi người gọi cây đó là “khoai lang”. Đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.

Câu 3: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Hướng dẫn trả lời:

- Tranh 1: Xưa có hai bà cháu nghèo khổ hàng ngày phải đi đào củ mài để ăn. Khi lớn lên cậu bé chăm chỉ cày cấy để có gạo nấu cơm.  

- Tranh 2: Năm đó đến mùa thu hoạch thì rừng bị cháy. Nương lúa biến thành tro. Cậu bé buồn bã.  

- Tranh 3: Hôm ấy trên đường về cậu đào được củ gì rất lạ. Củ bị lửa rừng hun nóng có mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé nếm thử thấy ngon bèn mang về cho bà. Bà tấm tắc khen. Rồi cậu mang thứ cây quý đó đem trồng khắp các bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn.  

- Tranh 4: Chỉ mấy tháng sau loài cây lạ mọc khắp nơi, rễ cây phình to thành củ có màu tím đỏ. Từ đó nhà nhà hết đói khổ và người ta gọi đó là cây “khoai lang”. Đến giờ khoai lang vẫn được nhiều người yêu thích.  

Bài tập minh họa

Kể cho người thân về những việc làm tốt của người cháu trong câu chuyện trên. 

Hướng dẫn trả lời:

Lúc còn nhỏ, cậu bé vào rừng, đào củ mài cùng bà kiếm sống. Khi lớn, cậu chăm chỉ lên nương cày cấy để có gạo nấu cơm. Nương lúa bị cháy, cậu đào củ đem về cho bà. Cậu trồng cây quý khắp bìa rừng để người nghèo có cái ăn. 

Luyện tập

- Học xong bài này, các em cần nắm:

+ Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát toàn bài Tập đọc.

+ Hiểu nội dung bài tập đọc Hạt thóc

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung