Bài 2: Đầm sen
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Nói về một loài hoa mà em biết theo gợi ý:
Trả lời
- Tên: hoa nhài
- Màu sắc: màu trắng sữa
- Mùi hương: thơm nồng nàn, ngây ngất
1.2. Khám phá và luyện tập
1.2.1. Đọc
ĐẦM SEN
Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.
Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. Hôm đó có bà ngoại em sang chơi. Mẹ nấu chè hạt sen, bà ăn tấm tắc khen ngon mãi.
Tập đọc lớp 2, 1980
- Mủng: một loại thuyền nhỏ, đan bằng tre
Cùng tìm hiểu
Câu 1. Điều gì đã khiến Minh dừng lại khi vừa rẽ vào làng?
- Minh dừng lại khi vừa rẽ vào làng vì tự nhiên Minh ngửi thấy mùi hương sen khoan khoái, dịu dàng của hương sen.
Câu 2. Đầm sen có gì đẹp?
- Đầm sen có rộng mênh mông, các bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.
Câu 3. Mẹ con bác Tâm hái sen như thế nào?
- Mẹ con bác Tâm hái sen như sau: họ chèo mủng ra giữa đầm, bác Tâm cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Câu 4. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
- Học sinh trả lời theo ý thích của mình.
1.2.2. Viết
Câu 1: Nghe - viết: Đầm sen (từ đầu đến trưa hè)
ĐẦM SEN
Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
Câu 2: Chọn vần êu hoặc vần uê thích hợp với mỗi và thêm dấu thanh (nếu cần):
a. cái l áo th hoa hoa h tập đi đ
Trả lời
cái lều
áo thêu hoa
hoa huệ
tập đi đều
b. Điền chữ l hoặc chữ n.
ắng tô xanh á
Nhuộm đỏ cánh hoa
Rắc ên mái nhà
Sắc màu óng ả.
Theo Ninh Đức Hậu
Trả lời
Nắng tô xanh lá
Nhuộm đỏ cánh hoa
Rắc lên mái nhà
Sắc màu óng ả.
Theo Ninh Đức Hậu
c. Vần in hoặc vần inh và thêm dấu thanh (nếu cần).
Cây rì rào khúc nhạc
Trong veo sớm t sương
Lung l bao tia nắng
Đậu quả ch vàng ươm.
Theo Phạm Lê Hải
Trả lời
Cây rì rào khúc nhạc
Trong veo sớm tinh sương
Lung linh bao tia nắng
Đậu quả chín vàng ươm.
Theo Phạm Lê Hải
1.2.3. Mở rộng vốn từ
Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ thời tiết phù hợp với đặc điểm của từng mùa:
a. Mùa xuân. M: ấm áp
b. Mùa hạ
c. Mùa thu
d. Mùa đông
Trả lời
Học sinh tham khảo các từ chỉ thời tiết sau:
a. Mùa xuân: ấm áp, nắng ấm, dễ chịu…
b. Mùa hạ: nóng bức, oi ả, nóng nảy…
c. Mùa thu: dịu mát, se lạnh, thoáng đãng…
d. Mùa đông: lạnh lẽo, rét buốt, lạnh giá, buốt giá…
Câu 2: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tìm từ ngữ chỉ mùa phù hợp với mỗi :
Ở nước ta, các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra có bốn mùa rõ rệt. Đó là , mùa hạ (mùa hè), và mùa đông. Còn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào có hai mùa khô và mùa mưa. , thời tiết mát mẻ và thường có mưa. , thời tiết nóng nực và thường không có mưa.
Theo Nguyễn Duy Sơn
Trả lời
Điền như sau:
Ở nước ta, các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra có bốn mùa rõ rệt. Đó là mùa xuân, mùa hạ (mùa hè), mùa thu và mùa đông. Còn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào có hai mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa, thời tiết mát mẻ và thường có mưa. Mùa khô, thời tiết nóng nực và thường không có mưa.
Theo Nguyễn Duy Sơn
b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Vì mưa nhiều, thời tiết mát mẻ.
- Do nắng nóng kéo dài, cây cối bị khô héo.
- Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ thời tiết ấm áp.
Trả lời
Vì mưa nhiều, thời tiết mát mẻ.
→ Vì sao thời tiết mát mẻ?
→ Thời tiết mát mẻ vì sao
Do nắng nóng kéo dài, cây cối bị khô héo.
→Tại sao cây cối bị khô héo?
→ Do đâu cây cối bị khô héo?
Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ thời tiết ấm áp.
→ Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ đâu?
→ Nhờ đâu cây cối đâm chồi nảy lộc?
1.2.4. Nói và nghe
Câu 1. Theo em, Minh nên nói thế nào để mời bà và mẹ thưởng thức món chè sen?
Trả lời
Theo em, Minh nên nói như sau:
- Dạ cháu mời bà và mẹ ăn chè sen ạ!
- Bà ơi, mẹ ơi, con mời hai người ăn chè sen ạ!
Câu 2. Đóng vai bà và mẹ của Minh, nói và đáp lời khen:
- Những bông hoa sen mẹ và Minh mới hái ngoài đầm.
- Món chè sen mẹ nấu.
Trả lời
- Những bông hoa sen mẹ và Minh mới hái ngoài đầm.
Bà: Những bông hoa sen mẹ và Minh mới hái đẹp và thơm quá!
Mẹ: Cảm ơn mẹ ạ, để con cắm một bình để lên bàn cho cả nhà cùng ngắm mẹ nhé,
- Món chè sen mẹ nấu.
Bà: Chè sen con nấu ăn ngon và bùi quá!
Mẹ: Cảm ơn mẹ, được mẹ khen con vui quá.
1.2.5. Luyện tập
Luyện tập thuật lại việc được chứng kiến (tiếp theo)
a. Dựa vào nội dung bài đọc Đầm sen, sắp xếp các câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn:
b. Đọc lại đoạn văn và trả lời câu hỏi:
- Đoạn văn kể về việc gì?
- Nhờ đâu em sắp xếp được đúng thứ tự các câu trong đoạn văn?
c. Viết 4 - 5 câu về công việc hằng ngày của một người thân của em.
Gợi ý: Em có thể dùng các từ ngữ nói về trình tự thực hiện công việc: đầu tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng…
Trả lời
a. Sắp xếp lại như sau:
Bài tập minh họa
Câu 1: Đọc một bài thơ về bốn mùa:
a. Chia sẻ về bài thơ đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trả lời
a. Ví dụ về một bài thơ về bốn mùa:
Đếm mùa
Xuân tràn trên nắng thở
Rót mật vào tim đời
Ru nhẹ tiếng à ơi
Dòng trôi cùng phiêu lãng
Hạ ngắt một quãng lặng
Thả lên cánh phượng hồng
Hát tình khúc mênh mông
Ve đệm ngân xao xuyến
Lẳng lặng heo may đến
Choàng áo gió Thu say
Thao thức ánh mắt ngày
Nụ cười đêm huyền ảo
Đông choàng vội lớp áo
Trắng những nỗi mù sương
Rải khẽ giọt vấn vương
Đếm mùa trong nhung nhớ.
Giang Hồng
b. Viết vào Phiếu đọc sách:
- Tên bài thơ: Đếm mùa
- Tác giả: Giang Hồng
- Mùa: Xuân, hạ, thu, đông
- Vẻ đẹp:
+ Xuân “Rót mật vào tim đời”
+ Hạ “ngắt một quãng lặng/Thả lên cánh phượng hồng”
+ Thu say “Thao thức ánh mắt ngày/Nụ cười đêm huyền ảo”
+ Đông choàng vội lớp áo: “Trắng những nỗi mù sương/ Rải khẽ giọt vấn vương”
Câu 2: Trao đổi với người thân về 1 - 2 món ăn làm từ sen theo gợi ý:
Trả lời
- Một số món ăn làm từ sen là: chè hạt sen, mứt sen, canh củ sen, chè sen long nhãn.
Luyện tập
Sau bài học này các em nắm được:
- Học sinh đọc đúng, nhanh được cả bài “Đầm sen”.
- Đọc các từ ngữ: xanh mát, cánh hoa, xòe ra, ngan ngát, thanh khiết.
- Ngắt nghỉ hơi sau dấu chấm, dấu phẩy
- Tìm được tiếng có vần en. Nói được câu chứa tiếng có vần en, oen.