- Phan Bội Châu quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Là lãnh tụ tiêu biểu của trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỉ XX.
- Chủ trương: Dùng bạo lực cách mạng để giành độc lập
- Hoạt động:
+ Tháng 5/1904 thành lập Hội Duy tân ở Quảng Nam.
+ Tháng 6/1912, thành lập Việt Nam Quang Phục Hội.
- Nguyên nhân thất bại: các thế lực đế quốc Nhật-Pháp cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc để giành độc lập).
+ Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính.
- Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam.
- Là lãnh tụ của phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cải cách đầu thế kỉ XX.
- Chủ trương: cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
- Hoạt động:
+ Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng , Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kỳ.
+ Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội: Năm 1908, Phan Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.
+ Năm 1911 Chính quyền thực dân đưa Ông sang Pháp.
- Nguyên nhân phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908:
+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các thứ thuế.
+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân.
+ Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình.
- Rút ra nhận xét giữa hai khuynh hướng của Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu:
+ Ưu điểm:
+ Nhược điểm:
- Tên gọi: Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội. Nghĩa thục là trường tư làm việc công ích.
- Lãnh đạo: Lương Văn Can và Nguyễn Quyền.
- Thành lập đi vào hoạt động: tháng 3/1907.
- Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.
- Hoạt động chính:
+ Dạy các môn học địa lí, lịch sử, khoa học thưởng thức.
+ Tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo.
+ Kinh doanh công thương nghiệp để hỗ trợ vốn cho trường hoạt động.
- Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục đã vươn ra ngoài xã hội, trở thành một trung tâm của phong trào Duy tân ở Bắc kì.
- 11/1907, Pháp ra lệnh đóng cửa trường hoạt động cá nhân.
- Ý nghĩa:
+ Là một tổ chức cách mạng có phân công, phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương.
+ Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng để ngu dân.
+ Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Nguyên nhân:
+ Do sự đối xử tàn tệ của Pháp, và sự giác ngộ của binh lính người Việt trước sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
+ Sự kết hợp của binh lính người Việt và nghĩa quân Yên Thế.
- Diễn biến:
+ Ngày 27-6-1908, tổ chức đầu độc lính pháp tại Hà Nội, thực dân Pháp cho tước khí giới và giam binh lính người Việt trong trại.
+ Tháng 1/1909, Pháp tấn công quy mô nhằm tiêu diệt căn cứ Yên Thế, nghĩa quân chiến đấu kiên cường giành 1 số thắng lợi (trận Chợ Gồ, Sơn Quả, Rừng Phe...)
+ Tháng 2/1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa thất thại.
- Ý nghĩa: Đánh dấu cuộc nổi dậy đầu tiên của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, chứng tỏ họ là một lực lượng cần được tập hợp trong cuộc đấu tranh chống đế quốc sau này.
- Phan Bội Châu quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Là lãnh tụ tiêu biểu của trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỉ XX.
- Chủ trương: Dùng bạo lực cách mạng để giành độc lập
- Hoạt động:
+ Tháng 5/1904 thành lập Hội Duy tân ở Quảng Nam.
+ Tháng 6/1912, thành lập Việt Nam Quang Phục Hội.
- Nguyên nhân thất bại: các thế lực đế quốc Nhật-Pháp cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc để giành độc lập).
+ Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính.
- Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam.
- Là lãnh tụ của phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cải cách đầu thế kỉ XX.
- Chủ trương: cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
- Hoạt động:
+ Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng , Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kỳ.
+ Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội: Năm 1908, Phan Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.
+ Năm 1911 Chính quyền thực dân đưa Ông sang Pháp.
- Nguyên nhân phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908:
+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các thứ thuế.
+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân.
+ Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình.
- Rút ra nhận xét giữa hai khuynh hướng của Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu:
+ Ưu điểm:
+ Nhược điểm:
- Tên gọi: Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội. Nghĩa thục là trường tư làm việc công ích.
- Lãnh đạo: Lương Văn Can và Nguyễn Quyền.
- Thành lập đi vào hoạt động: tháng 3/1907.
- Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.
- Hoạt động chính:
+ Dạy các môn học địa lí, lịch sử, khoa học thưởng thức.
+ Tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo.
+ Kinh doanh công thương nghiệp để hỗ trợ vốn cho trường hoạt động.
- Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục đã vươn ra ngoài xã hội, trở thành một trung tâm của phong trào Duy tân ở Bắc kì.
- 11/1907, Pháp ra lệnh đóng cửa trường hoạt động cá nhân.
- Ý nghĩa:
+ Là một tổ chức cách mạng có phân công, phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương.
+ Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng để ngu dân.
+ Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Nguyên nhân:
+ Do sự đối xử tàn tệ của Pháp, và sự giác ngộ của binh lính người Việt trước sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
+ Sự kết hợp của binh lính người Việt và nghĩa quân Yên Thế.
- Diễn biến:
+ Ngày 27-6-1908, tổ chức đầu độc lính pháp tại Hà Nội, thực dân Pháp cho tước khí giới và giam binh lính người Việt trong trại.
+ Tháng 1/1909, Pháp tấn công quy mô nhằm tiêu diệt căn cứ Yên Thế, nghĩa quân chiến đấu kiên cường giành 1 số thắng lợi (trận Chợ Gồ, Sơn Quả, Rừng Phe...)
+ Tháng 2/1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa thất thại.
- Ý nghĩa: Đánh dấu cuộc nổi dậy đầu tiên của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, chứng tỏ họ là một lực lượng cần được tập hợp trong cuộc đấu tranh chống đế quốc sau này.