Một số thể loại văn học: thơ, truyện
1. Quan niệm chung về loại thể văn học
- Loại: Chủng loại, loại hình để xác định hình thức tổ chức của một tác phẩm văn học
- Các loại: trữ tình, tự sự, kịch
- Thể: Sự hiện thực hóa của loại
- Trữ tình: thi ca, ngâm khúc....
- Kịch: chính kịch, bi kịch, hài kịch
- Tự sự: Truyện ngắn, tiểu thuyết...
2. Thơ
a. Khái lược về thơ
- Thơ là loại văn học bộc lộ tình cảm, thể hiện tâm hồn con người, đặc biệt là đời sống nội tâm của chính tác giả
- Đặc trưng:
- Nội dung trữ tình: Là tiếng nói của tình cảm con người, của những rung động trái tim trước cuộc đời bộc lộ qua cái tôi trữ tình
- Ngôn ngữ: vừa cô đọng, vừa hàm súc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu...
- Phân loại:
- Theo nội dung:
- Thơ trữ tình
- Thơ tự sự
- Thơ trào phúng
- Theo hình thức tổ chức
- Thơ cách luật
- Thơ tự do
- Thơ văn xuôi
b. Yêu cầu của cách đọc thơ
- Tìm hiểu xuất xứ, quan trọng là tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác cụ thể của bài thơ
- Tìm hiểu tư thơ - đó là một ý chính, một ý lớn, bao quát toàn bài thơ, làm điểm tựa cho sự vận động của cả bài thơ.
- Cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, khám phá nội dung và hình thức của bài thơ
- Phát hiện đánh giá ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật
- Nội dung: Tư tưởng có gì sáng tạo, có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống con người
- Nghệ thuật: Có ý nghĩa độc đáo, sáng tạo mới mẻ.
3. Truyện
a. Khái lược về truyện
- Là loại văn kể chuyện, trình bày sự việc, sự vật một cách cụ thể, chi tiết, tập trung miêu tả thế giới bên ngoài.
- Đặc trưng:
- Truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan
- Cốt truyện được hư cấu, được tổ chức một cách nghệ thuật
- Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh
- Phạm vi phản ánh không bị hạn chế về không gian và thời gian
- Ngôn ngữ: gần với ngôn ngữ đời sống.
- Các kiểu loại truyện:
- Truyện dân gian
- Truyện trung đại (truyện chữ Hán, truyện chữ Nôm)
- Truyện hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài
b. Yêu cầu về đọc truyện
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác...
- Phân tích cốt truyện: mở đầu, vận động và kết thúc..., chú ý một số thủ pháp nghệ thuật: ngôi kể, giọng điệu, lời văn, thủ pháp kể chuyện, cách sắp xếp các tình tiết sự kiện.
- Phân tích nhân vật:
- Ngôn ngữ, ngoại hình, tính cách nội tâm, suy nghĩ...
- Mối quan hệ giữa nhân vật này với các nhân vật khác → bộc lộ tính cách, phẩm chất của nhân vật
- Mối quan hệ với hoàn cảnh như thế nào
- Thủ pháp xây dựng nhân vật (cách thức miêu tả, biểu hiện, sử dụng các chi tiết, các tình huống)
- Đánh giá truyện trên các phương diện: Nội dung, nghệ thuật → mới mẻ, sáng tạo, đặc sắc như thế nào? Có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống con người....
Đề: Nêu những nét đặc trưng của, truyện
Gợi ý làm bài:
Các em có thể tham khảo gợi ý sau:
- Thơ:
- Phản ánh cuộc sống, giàu liên tưởng và tưởng tượng
- Tính chất trữ tình là cái quan trọng nhất, kì diệu nhất của thơ
- Nhịp điệu làm tăng thêm tính chất trữ tình của thơ. Tiết điệu (cách ngắt nhịp), thanh điệu (bằng, trắc), vần điệu (sự lặp lại âm nào đó) là những yếu tố chính tạo nên nhịp điệu thơ.
- Truyện:
- Phản ánh diễn biến đời sống qua cốt truyện (một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố được tổ chức, sắp xếp một cách hợp lí, logic nhằm phục vụ cho ý đồ tư tưởng nghệ thuật của tác giả)
- Các nhân vật hình thành, hoạt động, quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, bộc lộ đặc điểm tính cách của mình. Nhân vật thường được miêu tả một cách chi tiết, tỉ mỉ, sinh động trên mọi khía cạnh, sắc thái và các mối quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh.
- Diễn biến cốt truyện và sự hoạt động của các nhân vật trong truyện không bị hạn chế về thời gian và không gian
- Ngôn ngữ linh hoạt, gần với ngôn ngữ đời sống.
1. Quan niệm chung về loại thể văn học
- Loại: Chủng loại, loại hình để xác định hình thức tổ chức của một tác phẩm văn học
- Các loại: trữ tình, tự sự, kịch
- Thể: Sự hiện thực hóa của loại
- Trữ tình: thi ca, ngâm khúc....
- Kịch: chính kịch, bi kịch, hài kịch
- Tự sự: Truyện ngắn, tiểu thuyết...
2. Thơ
a. Khái lược về thơ
- Thơ là loại văn học bộc lộ tình cảm, thể hiện tâm hồn con người, đặc biệt là đời sống nội tâm của chính tác giả
- Đặc trưng:
- Nội dung trữ tình: Là tiếng nói của tình cảm con người, của những rung động trái tim trước cuộc đời bộc lộ qua cái tôi trữ tình
- Ngôn ngữ: vừa cô đọng, vừa hàm súc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu...
- Phân loại:
- Theo nội dung:
- Thơ trữ tình
- Thơ tự sự
- Thơ trào phúng
- Theo hình thức tổ chức
- Thơ cách luật
- Thơ tự do
- Thơ văn xuôi
b. Yêu cầu của cách đọc thơ
- Tìm hiểu xuất xứ, quan trọng là tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác cụ thể của bài thơ
- Tìm hiểu tư thơ - đó là một ý chính, một ý lớn, bao quát toàn bài thơ, làm điểm tựa cho sự vận động của cả bài thơ.
- Cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, khám phá nội dung và hình thức của bài thơ
- Phát hiện đánh giá ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật
- Nội dung: Tư tưởng có gì sáng tạo, có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống con người
- Nghệ thuật: Có ý nghĩa độc đáo, sáng tạo mới mẻ.
3. Truyện
a. Khái lược về truyện
- Là loại văn kể chuyện, trình bày sự việc, sự vật một cách cụ thể, chi tiết, tập trung miêu tả thế giới bên ngoài.
- Đặc trưng:
- Truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan
- Cốt truyện được hư cấu, được tổ chức một cách nghệ thuật
- Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh
- Phạm vi phản ánh không bị hạn chế về không gian và thời gian
- Ngôn ngữ: gần với ngôn ngữ đời sống.
- Các kiểu loại truyện:
- Truyện dân gian
- Truyện trung đại (truyện chữ Hán, truyện chữ Nôm)
- Truyện hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài
b. Yêu cầu về đọc truyện
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác...
- Phân tích cốt truyện: mở đầu, vận động và kết thúc..., chú ý một số thủ pháp nghệ thuật: ngôi kể, giọng điệu, lời văn, thủ pháp kể chuyện, cách sắp xếp các tình tiết sự kiện.
- Phân tích nhân vật:
- Ngôn ngữ, ngoại hình, tính cách nội tâm, suy nghĩ...
- Mối quan hệ giữa nhân vật này với các nhân vật khác → bộc lộ tính cách, phẩm chất của nhân vật
- Mối quan hệ với hoàn cảnh như thế nào
- Thủ pháp xây dựng nhân vật (cách thức miêu tả, biểu hiện, sử dụng các chi tiết, các tình huống)
- Đánh giá truyện trên các phương diện: Nội dung, nghệ thuật → mới mẻ, sáng tạo, đặc sắc như thế nào? Có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống con người....
Đề: Nêu những nét đặc trưng của, truyện
Gợi ý làm bài:
Các em có thể tham khảo gợi ý sau:
- Thơ:
- Phản ánh cuộc sống, giàu liên tưởng và tưởng tượng
- Tính chất trữ tình là cái quan trọng nhất, kì diệu nhất của thơ
- Nhịp điệu làm tăng thêm tính chất trữ tình của thơ. Tiết điệu (cách ngắt nhịp), thanh điệu (bằng, trắc), vần điệu (sự lặp lại âm nào đó) là những yếu tố chính tạo nên nhịp điệu thơ.
- Truyện:
- Phản ánh diễn biến đời sống qua cốt truyện (một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố được tổ chức, sắp xếp một cách hợp lí, logic nhằm phục vụ cho ý đồ tư tưởng nghệ thuật của tác giả)
- Các nhân vật hình thành, hoạt động, quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, bộc lộ đặc điểm tính cách của mình. Nhân vật thường được miêu tả một cách chi tiết, tỉ mỉ, sinh động trên mọi khía cạnh, sắc thái và các mối quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh.
- Diễn biến cốt truyện và sự hoạt động của các nhân vật trong truyện không bị hạn chế về thời gian và không gian
- Ngôn ngữ linh hoạt, gần với ngôn ngữ đời sống.