- Saccarozơ là chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
- Là thành phần chính của đường mía (từ cây mía), của củ cải đường, đường thốt nốt.
- CTPT : C12H22O11
- Là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc \(\alpha\) - glucozơ và một gốc \(\beta\) - fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử Oxi.
Vì không có nhóm chức anđehit (-CH=O) nên saccarozơ không có tính khử như glucozơ tức là không có phản ứng tráng bạc.
- Phản ứng với Cu(OH)2
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
- Phản ứng thủy phân
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (Glucozo)+ C6H12O6 (Fructozo)
- Saccarozơ được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.
- Saccarozơ là nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo,đồ hộp; pha chế thuốc; là chất để thủy phân lấy glucozơ tráng ruột phích,...
- Chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng (65oC ) chuyển thành dd keo nhớt là hồ Tinh bột.
- Tinh bột có nhiều trong các loại hạt, củ, quả.
- CTPT (C6H10O5)n
- Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit: amilozơ và amilopectin
Amilopectin có mạch phân nhánh (M = 100000-2000000). Phân tử amilopectin cấu tạo bởi một số mạch amilozơ giữa nguyên tử C1 ở đầu mạch này với nguyên tử C6 ở mắt xích giữa của mạch kia.
- Phản ứng thủy phân
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
- Phản ứng màu với iot
+ Hồ tinh bột tạo hợp chất màu xanh tím với dd I2. Hợp chất không bền ở nhiệt độ cao.
+ Phản ứng dùng để nhận biết hồ tinh bột hoặc dd I2
Tinh bột là chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong công nghiệp còn dùng để sản xuất bánh kẹo, glucozơ và hồ dán.
- Chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, các dung môi thông thường.
- Là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật. Có nhiều trong tre, gỗ…
- Là polisaccarit (polime thiên nhiên) có CT (C6H10O5)n
- Phân tử gồm nhiều gốc \(\alpha\)-glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết \(\beta\) -1,4-glicozit. Phân tử khối rất lớn (khoảng 2000000)
- Phân tử Xenlulozơ không nhánh, không xoắn.
- Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do [C6H7O2(OH)3]n
- Phản ứng thủy phân
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
- Phản ứng với axit nitric
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
- Xenlulozơ thường được dùng trực tiếp (kéo sợi dệt vải, làm đồ gỗ,...) hoặc chế biến thành giấy.
- Xenlulozơ là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo như tơ visco, tơ axetat, chế tạo thuốc súng không khói và chế tạo phim ảnh.
Các phát biểu sau đây Đúng hay Sai?
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch glucozơ và saccarozo đều hòa tan Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam.
(d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 thu được Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sorbitol.
Có 4 nhận định đúng là (a), (b), (c) (e).
d) Sai, Khi thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ còn khi thủy phân saccarozơ thì thu được cả glucozơ và fructozơ.
(g) Sai, Chỉ có glucozơ phản ứng với H2 (Ni. t0) thu được sorbitol, saccarozơ thì không tham gia phản ứng hiđro hóa.
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ xenlulozơ và HNO3. Tính thể tích (lít) dd HNO3 99,67% có khối lượng riêng 1,52 g/ml cần để sản xuất 74, 25 kg xenlulozơ trinitrat nếu hiệu suất đạt 80%.
189 kg 297 kg
x kg 74,25 kg
Do hiệu suất đạt 80% nên khối lượngdung dịch HNO3 99,67% là:
\(\frac{{189.74,25}}{{297}}.\frac{{100}}{{80}}.\frac{{100}}{{99,67}} = 59,26(kg)\)
Vdd= 59,26 :1,52 = 38,99 (lit).
Lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
\(V_{C_{2}H_{5}OH}= 5000.\frac{46}{100}= 2300 (ml)\)
\(m_{C_{2}H_{5}OH}= 2300. 0,8= 1840 (g)\)
\(n_{C_{2}H_{5}OH}= 40 (mol)\)
\(n_{tinh \, bot}= \frac{40.100.162}{72.2}=4500 (g)= 4,5 (kg)\)
Thủy phân hoàn toàn 1,995 gam dung dịch saccarozo 60% trong môi trường axit vừa đủ thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng vừa đủ với AgNO3/NH3 và đun nhẹ. Lượng kết tủa Ag thu được là
\(m_{saccarozo}=\frac{1,995.60}{100}=1,197 (g)\)
\(n_{saccarozo}=\frac{1,197}{342}= 0,0035(mol)\)
\(n_{Ag}=4n_{saccarozo}=0,014(mol)\)
\(m_{Ag}=1,512(g)\)
Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất toàn bộ quá trình là 75%. Hấp thụ toàn bộ lượng khí CO2 sinh ra trong quá trình trên vào dung dịch nước vôi trong,thu được 30,0 gam kết tủa và dung dịch X. Biết dung dịch X có khối lượng giảm 12,4 gam so với dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Phương pháp: Tính lượng chất theo hiệu suất phản ứng
Ta có:
\({{m_{ddgiam}} = {m_{CaC{O_3}}} - {m_{C{O_2}}} = 40 - {m_{C{O_2}}} = 12,4}\)
→ mCO2 = 17,6 gam
\({ \to {n_{C{O_2}}} = \frac{{17,6}}{{44}} = 0,4mol}\)
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nCO2
\({{n_{tinhbot}} = \frac{1}{{2n}}{n_{C{O_2}}}.H\% }\)
\({ = \frac{1}{{2n}}.0,4.\frac{{100}}{{75}} = \frac{4}{{15n}}}\)
\({m_{tinhbot}} = \frac{4}{{15n}}.162n = 43,2(gam)\)
- Saccarozơ là chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
- Là thành phần chính của đường mía (từ cây mía), của củ cải đường, đường thốt nốt.
- CTPT : C12H22O11
- Là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc \(\alpha\) - glucozơ và một gốc \(\beta\) - fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử Oxi.
Vì không có nhóm chức anđehit (-CH=O) nên saccarozơ không có tính khử như glucozơ tức là không có phản ứng tráng bạc.
- Phản ứng với Cu(OH)2
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
- Phản ứng thủy phân
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (Glucozo)+ C6H12O6 (Fructozo)
- Saccarozơ được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.
- Saccarozơ là nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo,đồ hộp; pha chế thuốc; là chất để thủy phân lấy glucozơ tráng ruột phích,...
- Chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng (65oC ) chuyển thành dd keo nhớt là hồ Tinh bột.
- Tinh bột có nhiều trong các loại hạt, củ, quả.
- CTPT (C6H10O5)n
- Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit: amilozơ và amilopectin
Amilopectin có mạch phân nhánh (M = 100000-2000000). Phân tử amilopectin cấu tạo bởi một số mạch amilozơ giữa nguyên tử C1 ở đầu mạch này với nguyên tử C6 ở mắt xích giữa của mạch kia.
- Phản ứng thủy phân
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
- Phản ứng màu với iot
+ Hồ tinh bột tạo hợp chất màu xanh tím với dd I2. Hợp chất không bền ở nhiệt độ cao.
+ Phản ứng dùng để nhận biết hồ tinh bột hoặc dd I2
Tinh bột là chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong công nghiệp còn dùng để sản xuất bánh kẹo, glucozơ và hồ dán.
- Chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, các dung môi thông thường.
- Là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật. Có nhiều trong tre, gỗ…
- Là polisaccarit (polime thiên nhiên) có CT (C6H10O5)n
- Phân tử gồm nhiều gốc \(\alpha\)-glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết \(\beta\) -1,4-glicozit. Phân tử khối rất lớn (khoảng 2000000)
- Phân tử Xenlulozơ không nhánh, không xoắn.
- Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do [C6H7O2(OH)3]n
- Phản ứng thủy phân
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
- Phản ứng với axit nitric
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
- Xenlulozơ thường được dùng trực tiếp (kéo sợi dệt vải, làm đồ gỗ,...) hoặc chế biến thành giấy.
- Xenlulozơ là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo như tơ visco, tơ axetat, chế tạo thuốc súng không khói và chế tạo phim ảnh.
Các phát biểu sau đây Đúng hay Sai?
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch glucozơ và saccarozo đều hòa tan Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam.
(d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 thu được Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sorbitol.
Có 4 nhận định đúng là (a), (b), (c) (e).
d) Sai, Khi thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ còn khi thủy phân saccarozơ thì thu được cả glucozơ và fructozơ.
(g) Sai, Chỉ có glucozơ phản ứng với H2 (Ni. t0) thu được sorbitol, saccarozơ thì không tham gia phản ứng hiđro hóa.
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ xenlulozơ và HNO3. Tính thể tích (lít) dd HNO3 99,67% có khối lượng riêng 1,52 g/ml cần để sản xuất 74, 25 kg xenlulozơ trinitrat nếu hiệu suất đạt 80%.
189 kg 297 kg
x kg 74,25 kg
Do hiệu suất đạt 80% nên khối lượngdung dịch HNO3 99,67% là:
\(\frac{{189.74,25}}{{297}}.\frac{{100}}{{80}}.\frac{{100}}{{99,67}} = 59,26(kg)\)
Vdd= 59,26 :1,52 = 38,99 (lit).
Lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
\(V_{C_{2}H_{5}OH}= 5000.\frac{46}{100}= 2300 (ml)\)
\(m_{C_{2}H_{5}OH}= 2300. 0,8= 1840 (g)\)
\(n_{C_{2}H_{5}OH}= 40 (mol)\)
\(n_{tinh \, bot}= \frac{40.100.162}{72.2}=4500 (g)= 4,5 (kg)\)
Thủy phân hoàn toàn 1,995 gam dung dịch saccarozo 60% trong môi trường axit vừa đủ thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng vừa đủ với AgNO3/NH3 và đun nhẹ. Lượng kết tủa Ag thu được là
\(m_{saccarozo}=\frac{1,995.60}{100}=1,197 (g)\)
\(n_{saccarozo}=\frac{1,197}{342}= 0,0035(mol)\)
\(n_{Ag}=4n_{saccarozo}=0,014(mol)\)
\(m_{Ag}=1,512(g)\)
Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất toàn bộ quá trình là 75%. Hấp thụ toàn bộ lượng khí CO2 sinh ra trong quá trình trên vào dung dịch nước vôi trong,thu được 30,0 gam kết tủa và dung dịch X. Biết dung dịch X có khối lượng giảm 12,4 gam so với dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Phương pháp: Tính lượng chất theo hiệu suất phản ứng
Ta có:
\({{m_{ddgiam}} = {m_{CaC{O_3}}} - {m_{C{O_2}}} = 40 - {m_{C{O_2}}} = 12,4}\)
→ mCO2 = 17,6 gam
\({ \to {n_{C{O_2}}} = \frac{{17,6}}{{44}} = 0,4mol}\)
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nCO2
\({{n_{tinhbot}} = \frac{1}{{2n}}{n_{C{O_2}}}.H\% }\)
\({ = \frac{1}{{2n}}.0,4.\frac{{100}}{{75}} = \frac{4}{{15n}}}\)
\({m_{tinhbot}} = \frac{4}{{15n}}.162n = 43,2(gam)\)