Cách xác nhận thông tin cư trú khi đã bị thu hồi sổ hộ khẩu từ 01/7/2021
Cách xác nhận thông tin cư trú khi đã bị thu hồi sổ hộ khẩu từ 01/7/2021 dành cho các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, những trường hợp đăng ký thường trú mới sau ngày 01/7/2021, ... TimDapAnmời các bạn cùng tham khảo bài viết tổng hợp dưới đây.
Luật Cư trú 2020
Theo quy định tại Luật Cư trú 2020, từ ngày 01/7/2021:
- Khi công dân đăng ký thường trú, tạm trú: Không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú, tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Đối với những trường hợp đã được cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trước 01/7/2021: Nếu thực hiện các thủ tục về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ đã cấp thì sẽ thu hồi sổ cũ.
Chính những quy định trên khiến rất nhiều người thắc mắc là không được cấp sổ mới, sổ cũ đã bị thu hồi thì làm sao chứng minh được thông tin về nơi cư trú của mình, đặc biệt với những công dân chưa đến tuổi cấp căn cước công dân hoặc những người không đủ điều kiện cấp căn cước công dân (không đủ điều kiện đăng ký thường trú).
Để giải quyết vấn đề này, Luật Cư trú 2020 và Điều 55 Thông tư 55/2021/TT-BCA đã có quy định và hướng dẫn cụ thể.
Công dân được quyền yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú
Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định:
Điều 8. Quyền của công dân về cư trú
……..
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
Như vậy khi có nhu cầu thì công dân có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký cư trú xác nhận thông tin về nơi cư trú của mình.
Cách yêu cầu xác nhận thông tin cư trú từ 01/7/2021
Hình thức yêu cầu
Công dân có thể chọn một trong 2 cách sau đây:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Thời hạn của Văn bản xác nhận thông tin cư trú
- Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú:
Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
- Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp khác.
- Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Lưu ý, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.