Tiểu sử cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nguyễn Dữ
TimDapAnxin giới thiệu tới các bạn học sinh cùng các bạn bài viết về sự nghiệp và cuộc đời của nhà văn Nguyễn Dữ. Nguyễn Dữ là tác giả của tác phẩm "Chuyện chức phán sự ở đền Tản Viên" hay Chuyện người con gái Nam Xương, nằm trong chương trình Ngữ văn lớp 10 để tìm hiểu và tham khảo giúp chúng ta hiểu rõ và cuộc đời ông và các tác phẩm nổi tiếng để học tốt môn Ngữ văn 10.
Tiểu sử tác giả Nguyễn Dữ
Nguyễn Dữ là người xã Đỗ Tùng, huyện Gia Phúc, Hải Dương. Ông là con trai cả Tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu. Chưa rõ Nguyễn Dữ sinh và mất năm nào, chỉ biết ông sống đồng thời với thầy học là Nguyễn Bỉnh Khiêm, và bạn học là Phùng Khắc Khoan, tức là vào khoảng thế kỷ 16.
Lúc nhỏ Nguyễn Dữ chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều, từng ôm ấp lý tưởng lấy văn chương nối nghiệp nhà. Sau khi đậu Hương tiến (tức Cử nhân), ông làm quan với nhà Mạc, rồi về với nhà Lê làm Tri huyện Thanh Tuyền (nay là Bình Xuyên, Vĩnh Phú); nhưng mới được một năm, vì bất mãn với thời cuộc, lấy cớ nuôi mẹ, xin về ở núi rừng Thanh Hóa. Từ đó trải mấy năm dư, chân không bước đến thị thành. rồi mất tại Thanh Hóa.
Phần thân thế Nguyễn Dữ và thời điểm sáng tác Truyền kỳ mạn lục, ở mỗi sách vẫn còn một vài điểm dị biệt.
Sự nghiệp văn học của Nguyễn Dữ
Sáng tác duy nhất của ông là quyển Truyền kỳ mạn lục (Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền). Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả.
Truyền kỳ mạn lục là một sáng tác văn học với sự gia công hư cấu, sáng tạo, trau chuốt, gọt giũa của Nguyễn Dữ chứ không phải một công trình ghi chép đơn thuần. Qua tác phẩm, người độc thất được số phận bi thảm của những con người nhỏ bé trong xã hội, những bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ. Tác phẩm cũng thể hiện tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung, đồng thời khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” của lớp trí thực ẩn dật đương thời.
Truyền kỳ mạn lục vừa có giá trị hiện thực và nhân đạo cao, vừa là một tuyệt tác của thể loại truyền kì. Tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài và được đánh giá cao trong số các tác phẩm truyền kì ở các nước đồng văn.
Tác phẩm Truyền kỳ mạn lục
Sáng tác duy nhất của ông là quyển Truyền kỳ mạn lục (Sao chép tản mạn những truyện lạ). Theo lời Tựa của Hà Thiện Hán viết năm 1547 thì ông viết ra tập lục này để ngụ ý trong thời gian ẩn cư ở rừng núi xứ Thanh.
Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện (trừ truyện 19 Kim hoa thi thoại ký) đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả. Tác phẩm được Hà Thiện Hán, người cùng thời, viết lời Tựa, Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính, Nguyễn Thế Nghi, dịch ra chữ Nôm; và đã được Tiến sĩ Vũ Khâm Lân (1702-?), đánh giá là một "thiên cổ kỳ bút".
Theo bản Tân biên truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm tập chú in năm 1763, thì tên tác giả là Nguyễn Dữ. Trong quyển Việt Nam văn học sử yếu (bản in lần thứ nhất, 1944, trang 290), của Dương Quảng Hàm, đầu sách in là Nguyễn Dữ, song ở cuối sách, tác giả có đính chính lại là Nguyễn Dữ. Theo Nguyễn Cẩm Xuyên tên tác giả Truyền kỳ mạn lục là Nguyễn Dữ (阮 璵). Chữ 璵 thuộc bộ Ngọc vốn có nghĩa rất đẹp, là tên một loại ngọc quý; Từ nguyên tự điển đã chú cách đọc chữ này như sau: 璵 以 諸 切; ⿂ 韻 (DƯ: dĩ chư thiết, ngư vận). Vậy chữ này đọc là "Dư" chứ không đọc là "Dữ" [7]. Bản Truyền kỳ mạn lục do Nxb Trẻ & Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học TP. HCM, in lại năm 1988 (tr. 239), sau khi nêu ra sai lầm này, Hà Mâu Nhai & GS. Hoàng Như Mai đã giải thích rằng: "Có lẽ do số đông chúng ta không để ý đến, cứ đọc mãi thành thói quen".
Có thể nói mỗi câu chuyện trong Truyện Kì mạn lục của Nguyễn Dữ đều thể hiện một quan điểm chính trị một triết lí nhân sinh, một ý tưởng đạo đức sâu sắc. Nó không chỉ là những mong muốn của tác giả mà còn là nỗi lòng của người dân mong muốn sự công bình, sự bác ái,... mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Tóm tắt tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ
- Soạn bài lớp 10: Chuyện chức phán sự ở đền Tản Viên
- Soạn văn 10 bài: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Phân tích tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ
- Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Phân tích ý nghĩa của đoạn kết trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và lời bình cuối truyện
- Phân tích yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ
- Phân tích việc đốt đền của Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Phân tích nội dung và nghệ thuật Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Phân tích nghệ thuật đặc sắc trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Chuyện người con gái Nam Xương
- Soạn bài lớp 9: Chuyện người con gái Nam Xương
- Soạn Văn 9: Chuyện người con gái Nam Xương
- Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Lập dàn ý em đóng vai Trương Sinh kể lại “Chuyện người Con gái Nam Xương”
- Văn mẫu lớp 9: Đóng vai Trương Sinh để kể lại truyện Chuyện người con gái Nam Xương
- Đóng vai Vũ Nương kể lại Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ)
- Phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Tưởng tượng bé Đản khi đã lớn kể lại cuộc đời oan khuất của mẹ (Dựa vào “Chuyện người con gái Nam Xương”)
- Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9: Chuyện người con gái Nam Xương
- Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở ''Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ
- Đề kiểm tra 15 phút bài Chuyện người con gái Nam Xương
- Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào
- Ý nghĩa kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương
- Kể lại câu chuyện Chuyện người con gái Nam Xương theo cách của em
- Đóng vai là người hàng xóm của Vũ Nương kể lại Chuyện người con gái Nam Xương