Bài chú Đại Bi tiếng Việt
Ở Việt Nam, các chùa thường trì tụng chú Đại Bi trong các thời kinh. Trong bài viết này TimDapAnxin được gửi đến bạn đọc bài chú Đại Bi tiếng Việt hay còn gọi là bài chú Đại Bi 84 câu, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Chú Đại Bi là gì?
Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là Chú Đại Bi. Chú Đại Bi có thảy là 84 câu, 415 chữ.
Trong tất cả Kinh điển và Mật Chú của Phật giáo đều chia làm hai phần: Phần hiển (Phần Kinh) và Phần mật (phần câu Chú).
Phần hiển: Là hiển bày ra ý nghĩa và chân lý trong Kinh để hành giả tụng niệm, hoặc nghiên cứu theo đó áp dụng tu tập, thì gọi là: “Tụng Kinh minh Phật chi lý”, để hiểu biết công năng của câu kinh và câu chú gọi là phần hiển.
Còn phần mật của Chú Đại Bi là phần “câu Chú” từ câu chú “tâm đà la ni cho đến câu 84. Ta bà ha” phần câu Chú là phần ẩn nghĩa chỉ là phạn ngữ chỉ có chư Phật mới thấu hiểu còn hàng phàm phu không hiểu ý nghĩa, chỉ biết công năng và lợi ích để hành trì.
2. Hướng dẫn cách trì tụng chú Đại bi
- Trước hết bạn nên thanh tịnh nơi thân, tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ. Bạn chọn một nơi yên tĩnh, quang đãng, sạch sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mãi dễ chịu.
Bạn có thể đối trước bàn thờ Phật hoặc đối trước ảnh Phật hoặc đối trước tượng Phật… Một bức ảnh bé có hình Đức Phật cũng đủ rồi.
- Đảnh lễ Tam bảo, Quán Thế Âm Bồ Tát rồi chúng sanh (Quỳ lạy). Con xin cung kính đảnh lễ Chư Phật mười phương (1 lạy).
Con xin cung kính đảnh lễ Pháp mười phương (1 lạy).
Con xin cung kính đảnh lễ các vị Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác cùng Tăng sư và các vị theo học đạo Phật (1 lạy).
Con xin cung kính đảnh lễ tất thảy các vị chúng sanh khác (1 lạy) mong các vị cùng tôi tu tập đoạn trừ hết phiền não, khổ đau mà sớm an lạc tự tại.
Rồi phát nguyện sau đây:
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được mắt trí huệ.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau lên thuyền bát nhã.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được qua biển khổ.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau được đạo giới định.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau về nhà vô vi.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.
Nếu con hướng về nơi non đao, non đao tức thời liền sụp đổ.
Nếu con hướng về lửa, nước sôi, nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.
Nếu con hướng về cõi địa ngục, địa ngục liền mau tự tiêu diệt.
Nếu con hướng về loài ngạ quỷ, Ngạ quỷ liền được tự no đủ.
Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu la tâm ác tự điều phục.
Nếu con hướng về các súc sanh, súc sanh tự được trí huệ lớn.
Kế đến lại xưng niệm danh hiệu Phật A Di Đà.
Nam Mô A Di Đà Phật (21 lần).
Rồi khi tụng Chú Đại Bi thì tâm luôn nghĩ về một điều gì đó:
Có thể là bệnh tật nơi thân mà hình dung đang được chữa bệnh.
Có thể là khổ nơi những người thân mà hình dung ra đang đọc tụng ngay họ
Có thể là khởi lòng thương sót những con vật sắp bị đưa đi giết thịt mà hình dung bên cạnh chúng đọc tụng cho chúng nghe.
Có thể là khởi lòng thương sót chúng sanh đang đọa đày ở các cõi Địa ngục, Ngã quỷ… mà hình dung với thân trang nghiêm cao lớn với ánh sáng từ bi soi tới thân họ mà đọc tụng Chú Đại Bi để độ thoát họ.
Có thể thấy cha mẹ, ông bà người thân già yếu mà tụng Chú Đại Bi sống khỏe mạnh, đi nhẹ nhàng.
Có thể thấy những người thân hay làm những việc bất thiện mà tụng Chú Đại Bi để họ có thể tỉnh ngộ có cơ duyên được học đạo Phật.
3. Lợi ích hành trì Chú Đại Bi
Ngài Tuyên Hóa dạy rằng: Người trì kinh, chú sẽ được ba nghiệp thanh tịnh, khi ba nghiệp lắng đọng thì trí huệ sinh (nhân định tức huệ) đồng Phật vãng Tây Phương.
Niệm Kinh Chú mục đích nhiếp phục tam nghiệp hằng thanh tịnh để trừ được ba ác nghiệp thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp.
Thân nghiệp gồm ba: (Không sát sinh, không trộm cướp, không tà dâm).
Khẩu nghiệp có bốn: (Không nói dối, không nói ác khẩu, không nói lưỡi hai chiều, không nói thêu dệt”.
Ý nghiệp có ba: Tham, sân, si.
Như vậy niệm Kinh, niệm Chú, niệm Phật cũng đều mục đích như nhau để tam nghiệp hằng thanh tịnh. Khi tâm mình thanh tịnh tức tâm bình, tâm bình tạo ra thế giới bình “tướng tự tâm sanh,” mây tan thì trăng tự nhiên hiển bày tỏa sáng.
Khi chúng ta niệm chú một cách nhất tâm thì sẽ đoạn trừ được phiền não.
Kinh chú của Phật, tất cả mọi người có thể trì, nhưng muốn được lợi lạc trong khi tụng Kinh trì Chú người Phật tử cố gắng giữ tam nghiệp thanh tịnh, giữ giới dứt các điều ác làm các việc lành mới được công đức tốt đẹp.
4. Bài chú Đại Bi tiếng Việt - Bài chú Đại Bi 84 câu
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
2. Nam Mô A Rị Da
3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
7. Án
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9. Số Đát Na Đát Tỏa
10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15. A Thệ Dựng
16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
17. Ma Phạt Đạt Đậu
18. Đát Điệt Tha
19. Án A Bà Lô Hê
20. Lô Ca Đế
21. Ca Ra Đế
22. Di Hê Rị
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24. Tát Bà Tát Bà
25. Ma Ra Ma Ra
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30. Đà Ra Đà Ra
31. Địa Rị Ni
32. Thất Phật Ra Da
33. Giá Ra Giá Ra
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
35. Mục Đế Lệ
36. Y Hê Y Hê
37. Thất Na Thất Na
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
39. Phạt Sa Phạt Sâm
40. Phật Ra Xá Da
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
43. Ta Ra Ta Ra
44. Tất Rị Tất Rị
45. Tô Rô Tô Rô
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
48. Di Đế Rị Dạ
49. Na Ra Cẩn Trì
50. Địa Rị Sắc Ni Na
51. Ba Dạ Ma Na
52. Ta Bà Ha
53. Tất Đà Dạ
54. Ta Bà Ha
55. Ma Ha Tất Đà Dạ
56. Ta Bà Ha
57. Tất Đà Du Nghệ
58. Thất Bàn Ra Dạ
59. Ta Bà Ha
60. Na Ra Cẩn Trì
61. Ta Bà Ha
62. Ma Ra Na Ra
63. Ta Bà Ha
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
65. Ta Bà Ha
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
67. Ta Bà Ha
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
69. Ta Bà Ha
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
71. Ta Bà Ha
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
73. Ta Bà Ha
74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
75. Ta Bà Ha
76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
77. Nam Mô A Rị Da
78. Bà Lô Yết Đế
79. Thước Bàn Ra Dạ
80. Ta Bà Ha
81. Án Tất Điện Đô
82. Mạn Đà Ra
83. Bạt Đà Dạ
84. Ta Bà Ha
(Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng)
5. Chú đại bi tiếng Phạn (Sanskrit)
Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.