Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 là 4,8%/năm

Bùi Thế Hiển
Admin 14 Tháng mười hai, 2021

TimDapAnmời các bạn cùng tìm hiểu bài viết Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022.

Thông tư này hướng dẫn việc cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội đối với các tổ chức tín dụng được chỉ định theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP,...

Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022 tại các ngân hàng thương mại được quy định tại Quyết định 1956/QĐ-NHNN ngày 03/12/2021 của Ngân hàng Nhà nước cụ thể như sau:

1. Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2022

Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN, Thông tư 32/2014/TT-NHNN và Thông tư 25/2016/TT-NHNN là 4,8%/năm.

2. Ngân hàng áp dụng

Các đối tượng là ngân hàng cho vay được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN cụ thể:

- Các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm:

  • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
  • Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
  • Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;
  • Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;
  • Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;

- Các ngân hàng thương mại cổ phần khác do Ngân hàng Nhà nước chỉ định.

3. Đối tượng được vay vốn

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 11/2013/TT-NHNN), đối tượng vay vốn hỗ trợ nhà ở bao gồm:

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1.050.000.000 đồng;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức được vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình;

- Hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế;

- Người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị;

- Sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ.

Quyết định 1956/QĐ-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.