Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 44
Giáo án môn Tin học 12
Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 44: Bảo mật thông tin trong các hệ CSDL được biên soạn theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT. Đây sẽ là tài liệu giáo án điện tử lớp 12 hay giúp quý thầy cô soạn giáo án điện tử môn Tin học 12 nhanh chóng và hiệu quả. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết khái niệm bảo mật và sự tồn tại của các qui định, các điều luật bảo vệ thông tin.
- Biết một số cách thông dụng bảo mật CSDL.
2. Thái độ: Có ý thức và thái độ đúng đắn trong việc sử dụng và bảo mật CSDL
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Giáo án, SGK Tin 12, SGV Tin 12, máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh: SGK tin 12, vở ghi.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày biện pháp phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng?
3. Tiến trình bài mới:
Hoạt động của thầy và trò |
NỘI DUNG |
Hoạt động 1: Mã hoá thông tin và nén dữ liệu (15p) GV: Ngoài việc bảo mật bằng phân quyền cũng như việc người truy cập chấp hành đúng chủ trương chính sách thì còn một giải pháp nữa để bảo mật thông tin đó là mã hóa thông tin. GV: ý nghĩa của việc mã hóa thông tin? HS:Khi chúng ta mã hóa theo phương pháp này ngoài việc giảm dung lượng còn tăng tính bảo mật thông tin. GV: Tại sao nói mã hóa lại tăng tính bảo mật? Có thể lấy ví dụ minh họa? HS: Giải thích vì thông tin sau khi được mã hóa sẽ thể hiện ở dạng khác, do đó góp phần tăng cường tính bảo mật, người khác sẽ ko đọc được thông tin mã hóa. HS:lấy ví dụ minh họa cụ thể. |
3. Mã hóa thông tin và nén dữ liệu - Trong chương trình lớp 10 chúng ta đã đề cập đến mã hóa thông tin theo nguyên tắc vòng tròn thay mỗi kí tự bằng một kí tự khác. - Mã hóa độ dài là một cách nén dữ liệu. Ví dụ: AAAAAAAAABBBBBBBBCCC Mã hóa thành 10A8B3C Chú ý: Các bản sao dữ liệu thường được mã hóa và nén bằng các chương trình riêng. |
Hoạt động 2: Lưu biên bản (15p) GV: Trình chiếu minh họa cụ thể biên bản đã được lưu. Yêu cầu HS căn cứ vào đó xác định ý nghĩa của việc lưu biên bản? HS: Thảo luận theo nhóm. GV: Tổng kết và đưa ra kết luận biên bản hệ thống hỗ trợ đáng kể cho việc khôi phục hệ thống khi có sự cố kĩ thuật, đồng thời cung cấp thông tin cho phép đánh giá mức độ quan tâm của người dùng đối với hệ thống nói chung và đối với từng thành phần của hệ thống nói riêng. Dựa trên biên bản này, người ta có thể phát hiện những truy cập không bình thường (ví dụ ai đó quá thường xuyên quan tâm đến một số loại dữ liệu nào đó vào một số thời điểm nhất định), từ đó có những biện pháp phòng ngừa thích hợp. |
4. Lưu biên bản Ngoài các giải pháp nêu trên, người ta còn tổ chức lưu biên bản hệ thống. Biên bản hệ thống thông tường cho biết: Số lần truy cập vào hệ thống, vào từng thành phần của hệ thống, vào từng yêu cầu tra cứu,… Thông tin về số lần cập nhật cuối cùng: phép cập nhật, người thực hiện, thời điểm cập nhật,… |