Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 36
Giáo án môn Tin học 12
Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 36: Cơ sở dữ liệu quan hệ được biên soạn theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT. Đây sẽ là tài liệu giáo án điện tử lớp 12 hay giúp quý thầy cô soạn giáo án điện tử môn Tin học 12 nhanh chóng và hiệu quả. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm mô hình dữ liệu và biết sự tồn tại của các loại mô hình CSDL.
- Nắm được khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản của mô hình này.
2. Kỹ năng
- Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể ở chương II.
- Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Giáo án, Sách GK Tin 12, Sách GV Tin 12, máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh: Sách GK tin 12, vở ghi.
III. Tổ chức các hoạt động học tập:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
*Câu hỏi: Mô hình DL quan hệ có những đặc điểm nào? Cho VD về một mô hình DL quan hệ mà em biết?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò |
Nội dung |
Hoạt động 1: Cơ sở dữ liệu quan hệ (25p) GV: Giới thiệu các khái niệm về CSDL quan hệ, hệ quản trị CSDL QH. HS: Nghe giảng, ghi bài GV: Theo em trong hệ CSDL quan hệ có những đặc trưng gì? HS: Trả lời GV: Tổng hợp đưa ra kết luận. HS: Nghe giảng, ghi bài.
GV: Sử dụng máy chiếu để thể hiện các bảng cũng như các mối quan hệ giữa các bảng trong bài toán quản lý thư viện => phải liên kết giữa các bảng. GV: tại sao chúng ta phải tạo các khóa cho các bảng. Như vậy trong các thuộc tính của một bảng, ta quan tâm đến một tập thuộc tính (có thể chỉ gồm một thuộc tính) vừa đủ để phân biệt được các bộ. Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả ở trên được gọi là khóa của một bảng. GV: Khi các em gửi thư , các em phải ghi đầy đủ địa chỉ của người gửi và địa chỉ người nhận, như vậy địa chỉ của người gửi và địa chỉ của người nhận chính là các khóa: Song nếu các em không ghi 1 trong 2 địa chỉ thì điều gì sẽ xảy ra? HS: Có thể không ghi địa chỉ người gửi, nhưng bắt buộc phải ghi địa chỉ người nhận. GV:Vậy địa chỉ người nhận chính là khóa chính. GV: Để đảm bảo sự nhất quán về dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những lần cập nhật. Do đó người ta sẽ chọn 1 khóa trong các khóa của bảng làm khóa chính. GV: Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liên kết giữa các bảng. Điều đó cũng giải thích tại sao ta cần xác định khóa sao cho nó bao gồm càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh hiểu được thêm về ý nghĩa và phương pháp xác định khóa. |
3. Cơ sở dữ liệu quan hệ: a. Khái niệm: CSDL được xây dựng trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là CSDL quan hệ. Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ. Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có những đặc trưng sau: + Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác. + Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng. + Mỗi thuộc tính có một tên để phân biệt, thứ tự các thuộc tính không quan trọng. + Quan hệ không có thuộc tính là đa trị hay phức hợp. b. Ví dụ: (các ví dụ trong SGK86 – 87) c. Khóa và liên kết giữa các bảng: * Khóa: Khóa của một bảng là một tập thuộc tính gồm một hay một số thuộc tính của bảng có hai tính chất: + Không có 2 bộ khác nhau trong bảng có giá trị bằng nhau trên khóa. + Không có tập con thực sự nào của tập thuộc tính này có tính chất trên. * Khoá chính: Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính. Khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống. Chú ý: - Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị của các dữ liệu. - Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất. * Liên kết: Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa. Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đã tạo nên liên kết giữa 2 bảng này. Ví dụ: |