Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 83
Giáo án môn Ngữ văn lớp 8
Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 83: Hịch tướng sĩ được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể văn hịch và đặc sắc nghệ thuật của văn chính luận Hịch tướng sĩ.
- Biết vận dụng bài học để viết bài văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí và tình cảm.
2. Kĩ năng: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích văn nghị luận.
3. Thái độ: HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc ở Bác Hồ (Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh).
4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực cảm thụ TP văn học nghị luận Trung đại.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn GA, chân dung Trần Quốc Tuấn; hướng dẫn HS chuẩn bị bài.
- HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HS:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ |
NỘI DUNG |
*HĐ 1: Dẫn dắt vào bài (1’): Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới: Hịch là một thể văn cổ xưa của dân tộc ta. Bài học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu thể văn này qua một văn bản mang đậm tinh thần yêu nước, căm thù giặc và ý chí quyết chiế, quyết thắng của nhân dân ta trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, đó là VB Hịch tướng sĩ. |
|
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức cho HS: * HD đọc - tìm hiểu chung về văn bản (18’): Mục tiêu: HS HS nắm được những nét chính về tiểu sử sự nghiệp, đặc điểm văn chương của TG; Biết đọc VB thể hiện cảm xúc; Nắm được PTBĐ và bố cục của VB. - GV? Qua phần chuẩn bị ở nhà và chú thích dấu sao, em hãy cho biết vài nét về Trần Quốc Tuấn. - Hịch là thể văn NTN? Hoàn cảnh ra đời bài “Hịch tướng sĩ”? - Hướng dẫn HS đọc, chú ý ngữ điệu trang trọng trong VB, nhấn mạnh tình cảm thiết tha ở một số câu mang tâm tình của tác giả, chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu. GV đọc mẫu và gọi HS đọc. - GV? Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? Vì sao đây là VB nghị luận? (Dùng lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục mọi người nghe theo tư tưởng chống giặc ngoại xâm). - GV? Vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì? (Sự cần thiết phải luyện tập võ nghệ, chuyên tập binh thư để chống giặc ngoại xâm). ? Xác định bố cục của bài? Nội dung từng phần? - Mở bài: Từ đầu -> còn lưu tiếng tốt -> Nêu gương sáng về lòng trung quân ái quốc trong lịch sử. - Thân bài: Tiếp -> Lúc bấy giờ dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?: Phân tích tình hình địch, ta nhằm khích lệ tinh thần yêu nước, căm thù giặc của tướng sĩ (Gồm 5 đoạn nhỏ). - Kết bài: Đoạn còn lại: Kêu gọi tướng sĩ học tập binh thư. - GV chuyển ý: … *Hướng dẫn đọc - phân tích VB theo bố cục: Mục tiêu: HS nắm được nghệ thuật lập luận rất thuyết phục của tác gia, qua đó cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Tìm hiểu phần nêu gương sáng trong LS (26’): - GV? Trong phần nêu gương sáng, tác giả nêu những nhân vật nào để làm dẫn chứng? - GV? Hãy cho biết những nhân vật được nêu gương có địa vị XH NTN? (Xem chú thích). - GV? Tuy địa vị XH khác nhau nhưng họ đều có chung phẩm chất NTN để thành tấm gương sáng cho mọi người noi theo? - GV? Biện pháp nghệ thuật nào được dùng trong phần mở bài? Tác dụng? (Liệt kê kết hợp dùng nhiều câu cảm thán -> Thuyết phục người đọc, người nghe). - GV? Phần mở bài có chức năng, tác dụng gì? - GV? Qua phần mở bài, Trần Hưng Đạo hiện lên là người NTN (Về thái độ, trí tuệ, mục đích). - GV? Thảo luận nhóm: -> Hiểu lịch sử, tôn trọng và đề cao lòng trung quân ái quốc, muốn tác động những tình cảm đó đến người đọc, người nghe. - GV chuyển ý (Tiết 2). - Tìm hiểu phần TG phân tích tình hình địch, ta (25’): - GV? Phần thân bài, khi phân tích tình hình địch – ta, tác giả đã dùng những luận điểm nào? 1. Tội ác của giặc và lòng căm thù giặc. (Từ huống chi ta cùng các ngươi -> ta cũng vui lòng). 2. Phê phán lối sống hưởng lạc cá nhân, từ đó thức tỉnh tinh thần yêu nước của tướng sĩ. (Từ: Các ngươi ở cùng ta -> Lúc bấy giờ dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?) - HS đọc lại đoạn trình bày luận điểm 1. - GV? Thời loạn lạc, buổi gian nan mà tác giả nêu là thời kì nào của nước ta? (Thời Trần, giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta.) - GV? Dưới thời Trần, giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta mấy lần? Vào những năm nào? (3 lần: Năm 1258: Mông Cổ, 1285 & 1287: Nguyên). - GV? Trong buổi gian nan loạn lạc ấy, kẻ thù hiện ra NTN? - GV? Lời văn khắc họa kẻ thù rất đặc sắc ở những điểm nào? ( Ngôn từ gợi hình, gợi cảm; so sánh kẻ thù với thú vật). - GV? Khắc họa hình ảnh kẻ thù như vậy có tác dụng gì ? - GV? Theo em, thái độ của tác giả ở đoạn văn này NTN? (Căm ghét, khinh bỉ kẻ thù, đau xót cho đất nước). - GV chuyển ý – Cho HS đọc đoạn “Ta thường tới bữa quên ăn -> vui lòng”. - GV? Hãy chỉ ra những từ chỉ trạng thái tâm lí và hành động mạnh. - GV? “Ruột đau như cắt” là thế nào? (Thành ngữ chỉ tâm trạng đau đớn, xót xa). - GV? Giọng điệu đoạn này NTN? (Thống thiết, thắm đượm tình cảm). - GV? Cách trình bày như vậy có tác dụng gì? - GV chuyển ý – HS đọc đoạn “Các ngươi ở cùng ta -> cũng chẳng kém gì”. - GV? Cách đối đãi của chủ soái với tướng sĩ có đặc điểm gì? - GV? Câu văn “lúc xông pha trận mạc thì cùng nhau sống chết, lúc nhàn hạ thì cùng nhau vui cười” đã nói lên điều gì? - GV? Cách nêu mối quan hệ như vậy có tác dụng gì? - GV chuyển ý – HS đọc đoạn “Nay các ngươi nhìn chủ nhục -> dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?”. - GV? Những sai lầm của tướng sĩ được nhắc đến ở những phương diện nào? - GV? Từ đó, tác giả phê phán lối sống NTN? - GV? Hậu quả của lối sống đó được chỉ ra NTN? - GV? Thái độ của tác giả qua đoạn văn trên ra sao? (Phê phán dứt khoát). - GV? Tiếp theo, tác giả khuyên tướng sĩ những điều gì? - GV chuyển ý – tìm hiểu đoạn 5 của thân bài. - GV? Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra kết quả của lối sống biết lo xa và chăm luyện tập binh thư NTN? - GV? Ở 2 đoạn văn này tác giả đã thuyết phục người đọc bằng lối lập luận NTN? Giúp tướng sĩ nhận rõ điều gì? - GV chuyển ý – Tìm hiểu phần 3 (10’): – HS đọc 2 đoạn cuối. - GV? Hưng Đạo Vương đã vạch ra hai con đường chính – tà, đó là gì? - GV? Thái độ của tác giả NTN? (Cương quyết, dứt khoát) có tác dụng gì? - GV? Lời kêu gọi học tập binh thư của Trần Hưng Đạo đã có tác dụng NTN trong lịch sử thời Trần? (3 lần đánh thắng giặc Mông – Nguyên). - GV? Cuối bài hịch, Hưng Đạo Vương viết: “Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta”. Theo em, tướng sĩ thời Trần biết chủ soái mình NTN? – GV dùng bảng phụ để củng cố câu trả lời: - Coi trọng danh dự và bổn phận đối với đất nước. Đặc biệt quan tâm tới vận mệnh nước nhà. - Khinh ghét thói cầu an hưởng lạc. - Căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù. - GV? Thảo luận nhóm: Câu hỏi số 7 – Đọc hiểu VB. GV dùng bảng phụ để củng cố câu trả lời: - Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước. - Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của những người cùng cảnh ngộ. - Khích lệ ý chí lập công, xả thân vì đất nước. - Khích lệ lòng tự trọng ở mỗi người khi nhận rõ đúng sai. => Khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. |
I. Đọc - Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, tác phẩm: - Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231 - 1300) là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc ta thời Trần. Ông đã trực tiếp chỉ huy quân dân ta 3 lần kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược giành thắng lợi. Ông được nhân dân ta phong là Đức Thánh Trần. - Hịch là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa, tướng lĩnh dùng để thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài. Bài Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết trước cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên lần thứ 2 (1285). 2. Đọc văn bản: 3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận + tự sự, biểu cảm. 4. Bố cục: 3 phần II. Đọc - Tìm hiểu VB:
1. Nêu gương sáng trong lịch sử: - Có những người là tướng như Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư, - Có những người là gia thần như Dự nhượng, Kính Đức. - Có những quan nhỏ coi giữ ao cá như Thân Khoái. -> Tất cả đều sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ nguy hiểm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. => Khích lệ được lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ.
2. Phân tích tình hình địch –ta: a. Kẻ địch: - Đi lại nghênh ngang… - …sỉ mắng triều đình - …bắt nạt tể phụ - Đòi ngọc lụa, …thu bạc vàng… -> Bạo ngược, vô đạo, tham lam. => Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm; so sánh kẻ thù với thú vật -> Khắc họa hình ảnh kẻ thù, gợi cảm xúc căm phẫn ở người đọc, người nghe.
b. Lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả: - …Quên ăn, vỗ gối (Mất ngủ), ruột đau như cắt, ... - Căm tức vì chưa được xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. - Sẵn sàng chết vì đất nước. => Lòng căm thù giặc sôi sục; ý chí tiêu diệt giặc mạnh mẽ. Khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc, người nghe. c. Quan hệ chủ soái – tướng sĩ: - Đối đãi với tướng sĩ chu đáo, tỉ mỉ. - Sống hòa đồng, gắn bó, thủy chung. => Tác động vào tình cảm tướng sĩ. d. Phê phán lối sống sai lầm của tướng sĩ. - Không biết nhục khi đất nước bị giặc giày xéo. - Không biết lo cho vận mệnh đất nước, ham thú vui tầm thường. -> Lối sống quên danh dự, quên bổn phận, cầu an hưởng lạc. Hậu quả: Mất hết sinh khí đánh giặc -> Nước mất, nhà tan. e. Khuyên răn tướng sĩ: - Nên biết lo xa: “Nên nhớ câu…” - Tăng cường luyện tập võ nghệ, học tập binh thư. Kết quả: Chống được giặc ngoại xâm, nước còn, cuộc sống yên vui. => Cách lập luận theo quan hệ nhân quả, dùng phép so sánh, liệt kê; kết hợp lí với tình -> Tướng sĩ thấy rõ mặt hại của lối sống sai lầm, mặt lợi của lối sống đúng đắn. 3. Kêu gọi tướng sĩ: - Chuyên tập binh thư là thần chủ, khinh bỏ sách binh thư là nghịch thù. => Ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Tinh thần yêu nước, ý chí độc lập dân tộc.
|