Giáo án môn Hóa học lớp 9 bài 40
Giáo án môn Hóa học lớp 9
Giáo án môn Hóa học lớp 9 bài 40: Luyện tập chương III được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Hóa học 9 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU:
- Giúp HS hệ thống lại kiến thức trong chương
- Tính chất của phi kim, tính chất của clo, cacbon, silic, oxitcacbon, axitcacbonic, muối cacbonat
- Cấu tạo bảng hệ thống tuần hoàn và sự biến đổi tuần hoàn, tính chất của các nguyên tố trong chu kỳ, nhóm và ý nghĩa của bảng tuần hoàn
- Chon chất thích hợp, lập sơ đồ dãy biến đổi các chất. Viết PTHH cụ thể.
- Biết xây dựng sự biến đổi giữa các loại chất và cụ thể hóa thành biến đổi và ngược lại.
- Biết vận dụng bảng tuần hoàn.
- Giáo dục lòng yêu môn học, ý thức bảo vệ môi trường.
II. Phương tiện dạy học
1. Giáo viên: Bảng phụ, bảng nhóm, bảng hệ thống tuần hoàn
2. Học sinh: Nghiên cứu bài
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
?Nêu quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Nêu ý nghĩa của bảng hệ thống tuần hoàn
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ (12 phút)
Hoạt động của GV GV treo bảng phụ sơ đồ lên màn hình
|
Hoạt động của HS 1. Tính chất hóa học của phi kim - Tác dụng với Hiđro tạo thành hợp chất khí - Tác dụng với kim loại tạo thành muối - Tác dụng với oxi tạo thành oxit axit
2. Tính chất hóa học của clo: - Tác dụng với: + Hiđro tạo thành khí Hiđroclorua + Nước tạo thành nước clo + Kim loại tạo thành muối clorua + DD NaOH tạo thành nước Javen 3.Tính chất hóa học của các bon và hợp chất của các bon 4. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: a. Cấu tạo bảng tuần hoàn - Ô nguyên tố - Chu kì - Nhóm b. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn c. ý nghĩa của bảng tuần hoàn |
Hoạt động 2: Bài tập (25 phút)
GV: Ghi đề bài lên bảng Gọi HS lên bảng làm bài GV: Sửa sai nếu có
Gọi HS đọc bài tập số 5 SGK Gọi HS lên bảng làm bài |
Bài tập 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí không màu đựng trong các bình riêng biệt: CO, CO2, H2 Giải: Lần lượt dẫn các khí vào dd nước vôi trong dư. Nếu thấy nước vôi trong vẩn đục là khí CO2 Ca(OH)2 (dd) + CO2 (k) → CaCO3(r) + H2O(l) - Đốt cháy 2 khí còn lại rồi dẫn vào nước vôi trong dư nếu thấy nước vôi vẩn đục là khí CO 2CO(k) + O2(k) →CO2 (k) Ca(OH)2 (dd) + CO2 (k) → CaCO3(r) + H2O(l) - Còn lại là H2 H2 (k) + O2 (k) →H2O (l) Bài tập 5: (SGK) a. Gọi CT của oxit sắt là FexOy vì tác dụng hoàn toàn nên ta có PTHH FexOy + yCO→ xFe + y CO2 Theo PT (56x + 16y)g FexOy x. 56g Fe 32 g 22,4g mà M FexOy = 160 vậy ta có: 160. 22,4 = 32.x.56 x = 2. Thay số vào được y = 3 Vậy CTHH của oxit là: Fe2O3 a. n Fe2O3 = 0,1mol theo PT : nCO2 = 3nFe2O3 = 0,3mol Ca(OH)2 (dd) + CO2 (k) → CaCO3(r) + H2O(l) Theo PT n CaCO3 = nCO2 = 0,3mol mCaCO3 = 0,3. 100 = 30g |