Giáo án Văn 8: Hịch tướng sĩ theo Công văn 5512

Admin
Admin 25 Tháng một, 2021

Giáo án Hịch tướng sĩ theo Công văn 5512

Giáo án Văn 8: Hịch tướng sĩ theo Công văn 5512 được TimDapAnsưu tầm và đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các thầy cô trong quá trình soạn bài dạy cũng như thiết kế bài giảng nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức quan trọng trong bài Hịch tướng sĩ

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược

- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể văn hịch và đặc sắc nghệ thuật của văn chính luận Hịch tướng sĩ.

- Biết vận dụng bài học để viết bài văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí và tình cảm.

2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích văn nghị luận. Năng lực cảm thụ TP văn học nghị luận Trung đại.

3. Phẩm chất: HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc ở Bác Hồ

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học.

- Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: (3 phút)

1. Mục tiêu:

- Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về tác phẩm tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học.

- Hợp tác khi làm việc.

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng

4. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv: nêu câu hỏi

? Em hãy kể tên những danh tướng của nhà Trần? Ai là danh tướng kiệt xuất nhất có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287)?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs

- Dự kiến sản phẩm: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải...

Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287). Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”.

* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng

* Đánh giá kết quả:

- HS nhận xét, bổ sung đánh giá

- GV nhận xét đánh giá

->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học:

Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287). Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Giới thiệu chung

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Trần Quốc Tuấn và văn bản Hịch tướng sĩ.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động giao dự án

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?

2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản “Hịch tướng sĩ”

3. Trình bày những hiểu biết của em về thể loại của văn bản?

4. Văn bản này thuôc kiểu văn bản nào mà em đã học? Vì sao em khẳng định như vậy?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: làm việc cá nhân.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

* Hình thức:

1. Tác giả:

- T Q Tuấn là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn vừ song toàn.

+ Đức: Biết đặt quyền lợi của đất nước, của dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân. Là người rộng lượng, mến chuộng người tài nên thu phục được nhiều tướng giỏi.

+ Tài: Là người có công lớn trong 3 lần đánh đuổi giặc nguyên mông, và được xem là linh hồn của 2 cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông.

+ Công: Được ban chức Tiết chế thống lĩnh các đạo quân. Là con người có nhân cách vĩ đại nhất của thời đại Sát thát bình nguyên.

2. Văn bản:

- HCST: Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai

- Được viết bằng chữ Hán.

- Thể hịch

+ Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

+ Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.

- “Hịch tướng sĩ” được TQT viết để kêu gọi tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”; sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Nguyên- Mông xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Bố cục gồm 4 phần:

+ Phần mở đầu: nêu vấn đề.

+ Phần 2: nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.

+ Phần 3: nhận định, tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc.

+ Phần kết: nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.

=> Kết cấu bài hịch về cơ bản là giống kết cấu chung nhưng có sự thay đổi linh hoạt. Tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

Đ1: Từ đầu -> còn lưu tiếng tốt: Nêu giương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

Đ2: Huống chi -> cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

Đ3: Các ngươi…phỏng có được không: Nêu mối ân tình chủ tướng, phân tích phải trái làm rõ đúng sai.

+ Các ngươi…phỏng có được không?: Nêu mối ân tình giữa chủ tướng và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ.

+ Nay ta bảo thật …phỏng có được không?: Khẳng định hành động đúng lên làm.

Đ4: Còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.

3. Thể hịch

+ Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

+ Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.

4. Kiểu văn bản nghị luận vì nó dùng lập luận để thuyết phục người nghe về vấn đề ....

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Gv: Nhan đề: Dụ chư tì tướng hịch văn. Trong 3 cuộc k/chiến chống quân Mông- Nguyên, đây là cuộc k/chiến gay go, quyết liệt nhất. Trước sức mạnh như vũ bão của địch, hàng ngũ tướng lĩnh đã xuất hiện tư tưởng cầu hoà, dao động, một số khác do hưởng lạc, không chú ý rèn luyện quân sĩ chống giặc.Trước tình hình nguy cấp đó, TQT đã viết bài hịch này nhằm mđ là đánh bại tư tưởng bàng quan, cầu an hưởng lạc trước vận mệnh đất nước trong hàng ngũ tướng sĩ.

- Làm lời tựa cho cuốn binh thư yếu lược.

- Thức tỉnh lòng trung nghĩa, tinh thần yêu nước của tướng sĩ, kêu gọi học tập binh pháp, sẵn sàng đánh đuổi giặc ngoại xâm.

Hoạt động 2: Đọc- Hiểu văn bản:

1. Mục tiêu: - Nắm được lòng yêu nước của vị chủ tướng

-> khích lệ tinh thần yêu nước của quân sĩ

- HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của Hs

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Tác giả biểu dương mấy tấm gương trung thần nghĩa sĩ xả thân vì nước nổi tiếng ở Trung Quốc?

2. Những tấm gương này có điểm chung nào? Tác giả đã lập luận như thế nào? Nêu tác dụng của phép lập luận ấy?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: suy nghĩ trả lời.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

1. 6 tấm gương, họ có điểm chung không sợ hiểm nguy sẵn sàng xả thân, hi sinh vì vua, vì chủ tướng trở thành gương sáng cho mọi người mọi thời đại noi theo?

2. Lập luận: liệt kê gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc. Đây là những d/c tiêu biểu toàn diện như một luận cứ

-> từ những tấm gương đó kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ tướng, cũng là đối với đất nước => khích lệ lòng trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân,hi sinh vì vua, vì chủ tướng, vì nước của các tướng sĩ đời Trần

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

1. Mục tiêu: thấy được tình thế của đất nước và lòng căm thù giặc của tác giả.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1.“Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của nước ta?

2. Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?

3. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ, hành động ntn? Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng?

4. Đoạn văn này có tác dụng gì trong bài hịch?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: thảo luận cặp đôi.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

1. “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời Trần, quân Mông- Nguyên lăm le xâm lược nước ta.

2. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả bằng hành động thực tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ. Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho.

- NT: Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.

NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, châm biếm.

-> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam của kẻ thù.

Gv: Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục của người dân khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Năm 1277, Sài Xuân đi sứ buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp. Xuân nằm khểnh không dậy. Rõ ràng thái độ bạo ngược, nghênh ngang.

3. + Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

- Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim thắt ruột.

- Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da….

+ Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã:

- Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống

-> Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng.

Gv: Bao nhiêu tâm sức, nhiệt huyết của TQT dồn hết cả vào đoạn văn: “Ta thường…”. Câu văn chính luận đã khác họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước đau xót đến quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn. Vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát. TQT là một tấm gương yêu nước bất khuất đối với tướng sĩ.

4. Đoạn văn có tác dụng:

- Nêu tấm gương yêu nước bất khuất.

- Chính chủ tướng trực tiếp bày tỏ tình cảm có tác dụng động viên to lớn đối với các tướng sĩ.

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

I. Giới thiệu chung

1.Tác giả:

- T.Q.Tuấn (1231? – 1300 )

- Tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng đời Trần có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên 1285 và 1288.

2. Văn bản

a. Hoàn cảnh xuất xứ, thể loại :

Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai

- Thể loại: Hịch

b. Đọc, chú thích bố cục

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Nêu gương sáng trong sử sách:

- Đưa các dẫn chứng xác thực từ thời xưa

-> Khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ.

2. Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn:

- Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm. NT ẩn dụ, giọng văn…

-> Sự bạo ngược, tham lam của kẻ thù.

- Sử dụng động từ mạnh

-> Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng vị chủ tướng.

Giáo án vẫn còn dài mời quý thầy cô tải về để tham khảo trọn nội dung

Bài tiếp theo: Giáo án Văn 8: Hành động nói theo Công văn 5512

Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử Tìm Đáp Án


Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!