Giáo án môn Sinh học lớp 9 bài 7
Giáo án môn Sinh học 9
Giáo án môn Sinh học lớp 9 bài 7: Bài tập bao gồm tất cả nội dung giảng dạy trong chương trình học lớp 9 với các kiến thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền tải bài giảng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS có khả năng:
- Củng cố, khắc sâu và mở rộng nhận thức về các quy luật di truyền.
- Biết vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập.
2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm khách quan.
3/ Thái độ: Trung thực trong khi làm bài
II/ Phương tiện dạy học:
1/ Giáo viên: Làm trước bài tập trang 22, 23/SGK. Có thể sử dụng máy tính cầm tay.
2/ Học sinh: Ôn tập lí thuyết 2 bài “Lai 1 cặp tính trạng” và “Lai 2 cặp tính trạng”.
III/ Tiến trình dạy học:
1/ Ổn định
2/ Kiểm tra: Không
3/ Bài mới:
Hoạt động 1: Bài tập lai một cặp tính trạng
Bài tập 1: Bài tập 1 SGK trang 22 (Dạng bài biết kiểu hình của P, xác định kiểu gen của F1)
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
- Trước hết cần xác định P có thuần chủng hay không về tính trạng trội có thể có 2 kiểu gen. - Đặt tên gen quy định tính trạng. - Lập sơ đồ lai -> Tuân theo quy luật nào của Mđen. - Viết kết quả lai ghi rõ KG, KH, tỉ lệ của mỗi loại ? Vì sao chọn đáp án đó. ? P thuần chủng thì F1 như thế nào. Cách giải nhanh: P t/c và khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương phản, 1 bên trội hoàn toàn thì chắc chắn F1 đồng tính về tính trạng trội. MR: Nếu đầu bài không cho P t/c mà chỉ có lông ngắn x lông dài thì đáp án a và c thoả mãn và hiện tượng trội không hoàn toàn. |
HS thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi. Dưới sự hướng dẫn của GV đáp án đúng được xác định như sau Đáp án: Căn cứ vào đề bài cho: Tính trạng lông ngắn là trội hoàn toàn, P thuần chủng có kiểu gen đồng hợp AA, lông dài aa -> F1 100% Aa -> F1 : 100% lông ngắn. Vậy câu trả lời đúng là a. |
Bài tập 2: Bài tập 2 SGK trang 22 (Biết kết quả lai ở F1 xác định KG, KH của P)
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
? Kết quả F1 thu được như thế nào.=> đưa về tỉ lệ quen thuộc. ? Tổng số kiểu tổ hợp = bao nhiêu. Kiểu giao tử của P?
? Vì sao chọn đáp án đó. ? Tỉ lệ kiểu hình của F1 là 3 : 1 -> P như thế nào. Cách giải nhanh: Nếu tỉ lệ phân li là 3 : 1 -> tổng số kiểu tổ hợp giao tử là 3 + 1 = 4 -> P mỗi bên cho ra 2 loại giao tử. Vậy kiểu gen của P là Aa x Aa.
|
HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời. Các nhóm khác bổ sung và dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp xác định được câu trả lời đúng. Đáp án: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 3 : 1 ta suy ra đây là hiện tượng trội hoàn toàn. Mỗi bên P phải mang 1 gen A. F1 có tỉ lệ 3 thân đỏ thẫm : 1 thân xanh lục -> tổng số kiểu tổ hợp là 3 + 1 = 4 -> P mỗi bên cho ra 2 loại giao tử. Vậy kiểu gen của P là Aa x Aa. Vậy câu trả lời đúng là d. |