Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 56
Giáo án môn Ngữ văn lớp 8
Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 56: Kiểm tra học kì I được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Có điều kiện để vận dụng những kiến thức đã học môn Ngữ văn ở HK I để làm bài kiểm tra HK có chất lượng.
- Giúp GV đánh giá được chất lượng học tập của HS ở HK I để HK II có sự điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp hơn.
2. Kĩ năng: Rèn cho HS có năng làm bài kiểm tra HK, rèn kĩ năng trình bày, diễn đạt, thể hiện sự hiểu biết của mình.
3. Thái độ: HS có ý thức nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử.
4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực huy động kiến thức và vận dụng vào làm bài KT.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: HD HS ôn tập;lập ma trận đề, ra đề, đáp án và biểu điểm.
- HS: Ôn tập kiến thức theo hướng dẫn của GV.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HS:
*Hoạt động 1: GV giới thiệu bài (1’): Để đánh giá được chất lượng học tập của các em ở HK I, bài hôm nay các em sẽ làm bài kiểm tra HK I.
*Hoạt động 2: GV phát đề (1’).
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NGỮ VĂN 8 - NĂM HỌC 2016 - 2017
Thời gian: 90 phút
PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (4 điểm ):
Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“– Khốn nạn... Ông giáo ơi! ... Nó có biết gì đâu! Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng. Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp trong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó dốc ngược lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết! ... Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắ ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”. Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó !”.
(Nam Cao – Lão Hạc)
1. Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên. Đoạn văn đã cho em thấy lão Hạc là người có phẩm chất thế nào? (1 điểm).
2. Tìm và phân tích tác dụng của hai thán từ trong đoạn văn (0,5 điểm).
3. Chỉ ra yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn. Tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm đó. (1,5 điểm).
* PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7 điểm).
Tưởng tượng em là một trong các nhân vật (Xiu, Giôn-xi, Bơ-men) trong văn bản “Chiếc lá cuối cùng”, hãy kể lại đoạn trích này.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học 2016 – 2017
PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (3 điểm)
Câu 1:
- Nội dung chính của đoạn văn: Đoạn văn kể, tả tâm trạng xót xa, hối hận của lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”.
- Đoạn văn cho thấy phẩm chất nhân hậu, có tình, có nghĩa của lão Hạc.
Câu 2: - Thán từ trong đoạn văn: “Này!”; “A!”.
- Tác dụng: “Này!” dùng để gọi; “A!” dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ.
Câu 3:
- Yếu tố miêu tả:
+ ... hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại.
+ Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng:
- Yếu tố biểu cảm:
+ Khốn nạn... Ông giáo ơi !
+ Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, ...
- Tác dụng: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm giúp cho đoạn văn thêm sinh động bằng những hình ảnh cụ thể, gợi cảm, giúp người đọc thấy được tâm trạng đau đớn, xót xa, hối hận của lão Hạc khi phải bán “cậu Vàng”.
PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Ngôi kể: HS biết đổi ngôi kể từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất để kể.
- Nội dung: + Đoạn kể thể hiện được các nhân vật, sự việc và thứ tự các sự việc trong đoạn gốc: “Chiếc lá cuối cùng”, không tùy tiện thêm, bớt các nhân vật, sự việc không có ở văn bản gốc.
+ Biết đưa vào đoạn kể các yếu tố miêu tả, biểu cảm một cách phù hợp.
- Hình thức: + Biết dùng lời văn của mình để kể lại đoạn truyện một cách sáng tạo, không sao chép lời văn trong đoạn truyện ở văn bản gốc.
+ Bài làm có bố cục rõ ràng, mạch lạc; trình bày sạch, đẹp; diễn đạt trôi chảy, rõ ràng; dùng từ, câu chính xác; hạn chế tối đa phạm lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn một cách hợp lí. Biết viết các đoạn văn trong bài theo các cách trình bày đoạn văn đã học: Song hành, diễn dịch, qui nạp.
* Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo có các ý chính sau:
Mở bài: Giới thiệu nhân vật, sự việc:Giới thiệu mình là một trong số các nhân vật trong đoạn trích, cùng sống chung ở khu nhà trọ với các nhân vật khác. Tuy không phải là ruột thịt, người thân nhưng rất yêu thương, quan tâm, chăm sóc, và còn hy sinh bản thân để cứu sống một người trong số họ.
Thân bài: Kể diễn biến sự việc trong câu chuyện phải đủ các ý sau:
- Họ là những họa sĩ nghèo. Xiu và Giôn-xi thuê chung phòng trọ trên gác, cụ Bơ-men thì thuê phòng trọ ở tầng trệt. Cụ Bơ-men luôn mơ ước vẽ được một kiệt tác nhưng chưa thực hiện được.
- Mùa đông năm ấy chẳng may Giôn-xi bị bệnh sưng phổi nặng. Bệnh tật, nghèo túng khiến cô tuyệt vọng, chỉ muốn chết. Cô chờ chiếc là cuối cùng của cây thường xuân leo trên bức tường cao, đối diện cửa sổ rụng xuống thì cô cũng buông xuôi, lìa đời.
- Trước tình cảnh ấy, Xiu và cụ Bơ-men rất lo lắng cho Giôn-xi. Xiu đã tận tình chăm sóc, lo cơm, cháo, tìm bác sĩ chữa trị cho Giôn-xi.
- Qua nhiều đêm mưa, gió, tuyết rơi, Giôn-xi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng, cô đã bỏ ý định muốn chết, cô vui vẻ sống và chiến thắng bệnh tật.
Kết bài: Kể kết thúc câu chuyện:
- Lúc này Xiu mới cho Giôn-xi biết về một kiệt tác nghệ thuật của cụ Bơ-men, đó là cụ đã bí mật vẽ chiếc lá cuối cùng cho cây thường xuân trong một đêm mưa, gió, tuyết rơi khủng khiếp; khi mà những chiếc lá thật của cây thường xuân đã rụng hết. Và cụ đã chết vì bị sưng phổi sau cái đêm vẽ chiếc lá đó.
- Bài học rút ra được từ câu chuyện, đó là dù hoàn cảnh thế nào thì tình yêu thương giữa người với người cũng vẫn cần được chia sẻ, bồi đắp, nhất là đối với những người nghèo khổ.
* Biểu điểm:
- Điểm 6 – 7: + Bài viết đảm bảo những nội dung như dàn ý đã nêu hoặc có sự sáng tạo hơn, hay hơn, chính xác và mở rộng phạm vi hơn.
+ Đảm bảo có bố cục từng phần, từng đoạn rõ ràng, mạch lạc; biết trình bày đoạn văn theo những cách đã học: Diễn dịch, qui nạp, song hành; trình bày rõ, sạch đẹp; Kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết một cách khéo léo, nhuần nhuyễn.
- Điểm 3 – 5,75: + Bài viết cơ bản đảm bảo những yêu cầu trên song có thể thiếu một vài nội dung nhưng không sai sót quá nhiều.
+ Có bố cục tương đối rõ ràng; cách trình bày khá hợp lí, khá sạch đẹp, rõ ràng; diễn đạt trôi chảy; có lỗi chính tả và lỗi dùng từ, câu nhưng không đáng kể; Biết kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết.
- Điểm 2 – 2,75: + Bài viết cơ bản đảm bảo những yêu cầu trên song có thể thiếu một vài nội dung nhưng không sai sót quá nhiều.
+ Có bố cục nhưng chưa rõ ràng; cách trình bày chưa hợp lí, chữ viết chưa sạch đẹp; diễn đạt còn vụng về; phạm lỗi chính tả và lỗi dùng từ, câu tương đối nhiều. Biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết nhưng còn vụng về, gượng ép.
- Điểm 1– 1,75: + Nội dung còn sơ sài, thiếu sót quá nhiều; Chưa có bố cục không rõ ràng;
+ Viết sai chính tả nhiều; diễn đạt lủng củng, dùng câu, từ vụng về; bôi xóa; chữ viết quá ẩu.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề hoàn toàn.