Giáo án môn Địa lý lớp 6 bài 16
Giáo án môn Địa lý 6
Giáo án môn Địa lý lớp 6 bài 16: Các mỏ khoáng sản bao gồm tất cả nội dung giảng dạy trong chương trình học lớp 6 với các kiến thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền tải bài giảng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS hiểu: KN khoáng vật, đá, khoáng sản, mỏ khoáng sản.
- Biết phân loại các khoáng sản theo công dụng.
- Hiểu biết về khai thác và bảo vệ hợp lí nguồn TN khoáng sản.
2. Kĩ năng: Phân loại các khoáng sản.
3. Thái độ: Giúp các em hiểu biết thêm về thực tế
B. Chuẩn bị:
- GV - Bản đồ khoáng sản Việt Nam, Mẫu khoáng sản
- HS: - SGK
C.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài (5phút)
Nêu KN vùng đồng bằng và cho VD?
- Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng, màu mỡ.
- Độ cao tuyệt đối từ 200m -> 500m
- Thuận lợi trồng câu nông nghiệp, lương thực thực phẩm
- Dân cư tập trung đông đúc.
- Đồng bằng sông Hồng
- Đồng bằng sông Cửu Long
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò |
Nội dung |
* Hoạt động 1(15phút) Các loại khoáng sản GV: Yêu cầu HS đọc kiến thức trong (SGK) cho biết: Khoáng sản là gì? (Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác sử dụng. - Là nơi tập trung nhiều khoáng sản có khả năng khai thác,) GV: HS đọc bảng công dụng các loại khoáng sản -Em hãy phân loại khoáng sản trong tự nhiên? (3 loại khoáng sản + Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu)) + Khoáng sản kim loại + Khoáng sản phi kim loại) -Xác định trên bản đồ Việt Nam 3 nhóm khoáng sản trên? * Hoạt động 2 (20phút) Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh:
GV: Yêu cầu HS đọc kiến thức trong (SGK) cho biết: - Các khoáng sản được hình thành như thế nào?Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh: (Là khoáng sản được hình thành do mắcma. - Được đưa lên gần mặt đất. VD: đồng, chì, kẽm, thiếc,vàng, bạc... b. Mỏ ngoại sinh: - Được hình thành do quá trình tích tụ vật chất, thường ở những chỗ trũng (thung lũng). - Được hình thành trong quá trình hàng vạn, hàng triệu năm. Cần khai thác và sử dụng hợp lí.) GV một số khoáng sản có 2 nguồn gốc nội, ngoại sinh (quặng sắt) -Dựa vào bản đồ Việt Nam đọc tên và chỉ một số khoáng sản chính? GV thời gian hình thành các mỏ khoáng sản là 90% mỏ quặng sắt được hình thành cách đây 500-600 triệu năm, than hình thành cách đây 230-280 triệu năm, dầu mỏ từ xác sinh vật chuyển thành dầu mỏ cách đây 2-5 triệu năm GV kết luận các mỏ khoáng sản được hình thành trong thời gian rất lâu, chúng rất quí không phải vô tận do dó vấn đề khai thác và sử dụng, bảo vệ phải được coi trọng |
1. Các loại khoáng sản:
a. Khoáng sản: - Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác sử dụng. - Là nơi tập trung nhiều khoáng sản có khả năng khai thác
b. Phân loại khoáng sản: - Khoáng sản được phân ra làm 3 loại: + Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu) + Khoáng sản kim loại + Khoáng sản phi kim loại
2. Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh:
a. Mỏ nội sinh: - Là khoáng sản được hình thành do mắcma. - Được đưa lên gần mặt đất. VD: đồng, chì, kẽm, thiếc,vàng, bạc... b. Mỏ ngoại sinh: - Được hình thành do quá trình tích tụ vật chất, thường ở những chỗ trũng (thung lũng). - Được hình thành trong quá trình hàng vạn, hàng triệu năm. Cần khai thác và sử dụng hợp lí. |