Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Chân trời sáng tạo
Khi đọc văn bản nghị luận, vì sao cần liên hệ ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội?
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Ôn tập Đọc trang 139 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Khi đọc văn bản nghị luận, vì sao cần liên hệ ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội?
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về văn bản đọc để đưa ra lí do cần liên hệ ý tưởng, thông điệp
Lời giải chi tiết:
* Việc liên hệ thông điệp, ý tưởng với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội khi văn bản được viết và khi thực hiện hoạt động đọc có ý nghĩa:
- Hiểu rõ hơn về ý nghĩa của văn bản.
- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản.
- Tạo hứng thú và sự đồng cảm.
- Tăng cường khả năng liên hệ thực tế.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Ôn tập Đọc trang 139 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của truyện trinh thám.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về văn bản kịch để làm rõ đặc điểm
Lời giải chi tiết:
STT |
Yếu tố |
Đặc điểm |
1 |
Không gian, thời gian |
Không gian phố thị, không gian đường rừng, không gian thôn quê, không gian trên biển Thời gian tuyến tính (Kể lại diễn biến câu chuyện theo trình tự nhất định. Mọi sự kiện, biến cố tiếp nối nhau theo mạch vận động của thời gian), thời gian phi tuyến tính (Thông qua việc chắp nối các sự kiện theo trình tự thời gian đan xen hiện tại - quá khứ rồi quay trở về hiện tại - kể ngược) |
2 |
Cốt truyện, sự kiện |
- Cốt truyện thường hấp dẫn, kịch tính, có tính cách của một tấn bi kịch. - Cốt truyện đơn giản được xây dựng theo trình tự xảy ra các sự kiện. (Theo trình tự thời gian và diễn biến tâm trạng của nhân vật.) |
3 |
Nhân vật, nhân vật chính |
a.Nhân vật thám tử (nhân vật chính diện) - Là nhân vật trung tâm của truyện trinh thám - Là những con người tài đức, nghĩa hiệp, trừ gian diệt bạo. - Họ theo dõi, phát hiện và điều tra tội phạm. b.Nhân vật tội phạm (Nhân vật phản diện) +Tội phạm giết người cướp của +Tội phạm giết người vì ái tình +Tội phạm giết người do thù hận +Tội phạm giết người vì tâm thần |
4 |
Chi tiết |
- Ánh sáng, bóng tối và cả sự im lặng, huyền bí, những điều li kì, rùng rợn => Làm tăng thêm tính lãng mạn, chất kỳ ảo, hấp dẫn của truyện trinh thám |
5 |
Lời người kể chuyện |
đa dạng ngôi, thường sẽ là ngôi thứ nhất. |
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Ôn tập kiến thức trang 139 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Hai dòng thất của thể thơ song thất lục bát thường được ngắt nhịp như thế nào?
A. nhịp 3/4
B. nhip 2/2/3
C. nhịp 4/3
D. nhịp 3/2/2
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức và chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: A. nhịp 3/4
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 Ôn tập kiến thức trang 139 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Điền vào bảng sau những yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của văn bản văn học (làm vào vở):
Nội dung và hình thức có mối quan hệ như thế nào? Lấy ví dụ từ một tác phẩm văn học để làm rõ ý kiến của em.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về các văn bản đã học để điền thông tin phù hợp
Lời giải chi tiết:
Hình thức của văn bản văn học |
Nội dung của văn bản văn học |
Văn xuôi |
Phản ánh hiện thực đời sống xã hội qua các hình thức tự sự, miêu tả, biểu cảm. Nội dung đa dạng, phong phú, phản ánh các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Có thể miêu tả con người, thiên nhiên, xã hội, thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả. |
Thơ |
Là loại hình nghệ thuật ngôn ngữ sử dụng các hình ảnh, biểu tượng, nhịp điệu, âm thanh để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Nội dung phong phú, đa dạng, thể hiện các cung bậc cảm xúc khác nhau của con người. Có thể ca ngợi con người, thiên nhiên, đất nước, bày tỏ tình yêu, niềm vui, nỗi buồn,... |
Kịch |
Là loại hình nghệ thuật sân khấu, sử dụng ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, âm nhạc để thể hiện một câu chuyện. Nội dung phản ánh các mâu thuẫn, xung đột trong đời sống xã hội, thể hiện tư tưởng, quan điểm của tác giả. Có thể đề cập đến các vấn đề như tình yêu, thù hận, đạo đức, chính trị,... |
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học: Nội dung và hình thức là hai yếu tố quan trọng, có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau trong tác phẩm văn học.
- Nội dung: Là phần bên trong, cốt lõi của tác phẩm, bao gồm những tư tưởng, tình cảm, quan điểm mà tác giả muốn truyền tải. Nội dung được thể hiện qua các đề tài, chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm.
- Hình thức: Là phần bên ngoài, vỏ bọc của tác phẩm, bao gồm các phương tiện ngôn ngữ, thể loại, kết cấu, giọng điệu, nhịp điệu, hình ảnh, biểu tượng,... Hình thức giúp thể hiện nội dung một cách sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu.
=> Nội dung và hình thức có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó với nhau, không thể tách rời. Nội dung quyết định hình thức, hình thức thể hiện nội dung. Hình thức phù hợp sẽ làm nổi bật nội dung, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của tác phẩm.
Ví dụ: Tác phẩm "Làng" của Kim Lân:
- Nội dung: Phản ánh hiện thực cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, với những tình cảm yêu quê hương tha thiết, sự gắn bó với làng quê và nỗi đau khổ khi phải rời xa làng.
- Hình thức:
+ Thể loại: Truyện ngắn.
+ Kết cấu: Hai phần tương phản: trước và sau khi ông Hai rời làng.
+ Ngôn ngữ: Giọng văn giản dị, mộc mạc, gần gũi với ngôn ngữ của người nông dân.
+ Hình ảnh, biểu tượng: Hình ảnh làng quê được miêu tả sinh động, gợi cảm, thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của ông Hai.
- Mối quan hệ:
+ Nội dung quyết định hình thức: Tác giả lựa chọn thể loại truyện ngắn, kết cấu hai phần tương phản để thể hiện nội dung một cách rõ ràng, sinh động.
+ Hình thức làm nổi bật nội dung: Giọng văn giản dị, hình ảnh làng quê sinh động giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu quê hương của ông Hai.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 Ôn tập kiến thức trang 140 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Nhận định trong bảng sau về đặc điểm của bi kịch là đúng hay sai? Nếu sai, hãy lí giải (làm vào vở).
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về thể loại để hoàn thành thông tin trong bảng
Lời giải chi tiết:
STT |
Nhận định về đặc điểm của bi kịch |
Đúng |
Sai |
Lý giải |
1 |
Đối với thể loại bi kịch, kết cục của nhân vật chính luôn luôn là cái chết |
x |
|
|
2 |
Xung đột trong bi kịch thường là mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại. |
x |
|
|
3 |
Hành động của các nhân vật bi kịch bao gồm: hành động bên ngoài (lời nói, cư xử, hoạt động,...) và hành động bên trong (độc thoại nội tâm, chuyển biến nội tâm,...). |
x |
|
|
4 |
Cốt truyện của bi kịch là một chuỗi các sự kiện, biến cố dẫn đến những đau thương, tổn thất cho nhân vật chính.. |
x |
|
|
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 Ôn tập Đọc trang 140 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B (làm vào vở).
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về nối nội dung phù hợp.
Lời giải chi tiết:
1 – b
2 – c
3 – a
4 – d
Câu 7
Trả lời Câu hỏi 7 Ôn tập Đọc trang 140 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích luỹ được về cách đọc hiểu văn bản theo thể loại dựa vào bảng sau (làm vào vở).
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần đọc để hoàn thành bảng.
Lời giải chi tiết:
STT |
Thể loại |
Bài học kinh nghiệm về cách đọc |
1 |
Văn bản nghị luận |
Cần đọc kĩ, hiểu rõ nội dung văn bản. Phân tích, đánh giá một cách khách quan, logic. Rèn luyện tư duy phản biện, sáng tạo. |
2 |
Truyện trinh thám |
Dành thời gian đọc sách thú vị và phù hợp với sở thích của mình. Hãy chú ý đến các chi tiết trong câu chuyện và thử tự mình suy luận và đoán kết cục của câu chuyện trước khi tác giả tiết lộ. |
3 |
Thơ song thất lục bát |
Đọc thơ song thất lục bát, hãy chú ý đến cấu trúc và âm nhạc của thơ. Tìm hiểu ý nghĩa của từng từ và ý của từng câu, cũng như cảm nhận về hình ảnh và tình cảm mà thơ mang lại. |
4 |
Bi kịch |
Khi đọc hiểu bi kịch, cảm nhận cảm xúc và tình huống của nhân vật trong câu chuyện, chú ý đến những tình tiết quan trọng và học cách đặt mình vào vị trí của nhân vật. |
5 |
Thơ |
Khi đọc thơ, chú ý đến âm nhạc của từng từ và cảm nhận hình ảnh mà tác giả muốn truyền đạt. Đọc thơ một cách chậm rãi và tận hưởng mỗi từng dòng, đồng thời cố gắng hiểu ý nghĩa của từng câu. |
1
Trả lời Câu hỏi 1 Ôn tập Tiếng Việt trang 141 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Người vợ - Em mua được đủ các thứ rồi đây. Các ông, các bà ấy cứ xúm lại hỏi thăm anh, ai
cũng mừng cho mẹ con em. Con nó đâu, sao anh lại ngồi một mình thế?
Người chồng - Bỏ các thứ ấy rồi đi đi.
Người vợ - Ô hay! Đi đâu?
Người chồng - Muốn đi đâu thì đi. Tôi không muốn nhìn thấy cô nữa!
(Nguyễn Đình Thi, Cái bóng trên tường)
a. Xác định các câu rút gọn và câu đặc biệt có trong lời thoại ở đoạn trích trên. Chỉ ra dấu hiệu để phân biệt hai kiểu câu này.
b. Thêm các thành phần phụ (trạng ngữ, thành phần tình thái, thành phần phụ chú,...) vào câu “Bỏ các thứ ấy rồi đi đi!”. Nhận xét sự khác biệt giữa câu trong đoạn trích và (các) câu em vừa viết.
c. Phân tích cấu trúc cú pháp của các câu được in đậm trong đoạn trích trên. Xác định câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép và nêu tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu ấy.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để thực hiện yêu cầu
Lời giải chi tiết:
a.
- Câu rút gọn:
Bỏ các thứ ấy rồi đi đi.
Đi đâu?
Muốn đi đâu thì đi
- Câu đặc biệt: Ô hay!
- Dấu hiệu: Câu đặc biệt là câu thể hiện tình thái, câu rút gọn là câu có thể khôi phục lại thành phần rút gọn.
b. Thêm trạng ngữ: Bây giờ bỏ các thứ ấy xuống rồi đi đi
Nhận xét sự khác biệt
- Câu trong đoạn trích: Ngắn gọn, súc tích. Thể hiện sự dứt khoát, mạnh mẽ. Mang tính mệnh lệnh, yêu cầu.
- Khi thêm thành phần phụ của câu, câu dài hơn và không bộc lộ hết được sự dứt khoát của nhân vật.
c. Phân tích cấu trúc ngữ pháp
Em // mua được đủ các thứ rồi đây.
CN VN
=> Câu đơn
Các ông, các bà ấy // cứ xúm lại hỏi thăm anh, ai // cũng mừng cho mẹ con em.
CN1 VN1 CN2 VN2
=> Câu ghép
Tôi // không muốn nhìn thấy cô nữa!
CN VN
=> Câu đơn
- Tác dụng của việc lựa chọn câu đơn:
+ Diễn đạt các ý đơn giản, ít phức tạp.
+ Tạo sự cô đọng, súc tích cho câu văn.
+ Nhấn mạnh vào một ý chính.
- Tác dụng của việc lựa chọn câu ghép:
+ Diễn đạt các ý phức tạp, có mối quan hệ logic với nhau.
+ Cung cấp nhiều thông tin hơn trong một câu.
+ Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các ý trong câu.
2
Trả lời Câu hỏi 2 Ôn tập Tiếng Việt trang 141 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt “minh” trong các trường hợp sau:
a. Tiểu thuyết “Đêm Chủ nhật dài” kể về hành trình đi tìm sự thật và chứng minh mình không phạm tội giết người của Giôn Oa-rân.
b. Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để xác định nghĩa.
Lời giải chi tiết:
a. Nghĩa của “minh” trong trường hợp này:
+ Chứng minh: Giôn Oa-rân muốn chứng minh mình không phạm tội giết người.
+ Làm sáng tỏ: Giôn Oa-rân muốn làm sáng tỏ sự thật về vụ án.
b. Nghĩa của “minh” trong trường hợp này: Rạng rỡ, sáng sủa: Bình minh là thời điểm rạng rỡ, sáng sủa nhất trong ngày.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Ôn tập Tiếng Việt trang 141 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Xác định nghĩa của từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau. Trong các trường hợp này, trường hợp nào từ ngữ được dùng theo nghĩa mới?
a. Lướt sóng là môn thể thao dùng ván lướt đi trên sóng nhờ vào lực đẩy của sóng biển.
b. Đầu tư chứng khoán là một trong những kênh đầu tư hài chính được quan tâm nhất hiện nay. Có hai dạng đầu tư là lâu dài và lướt sóng, trong đó, dạng lướt sóng được nhà đầu tư ưa thích nhiều hơn vì khả năng sinh lời cao và thu hồi vốn nhanh.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để xác định nghĩa
Lời giải chi tiết:
a. Nghĩa gốc: Sử dụng ván để di chuyển trên những con sóng biển.
b. Nghĩa mới: Mua bán chứng khoán trong thời gian ngắn với mục đích kiếm lợi nhuận từ biến động giá ngắn hạn.
1
Trả lời Câu hỏi 1 Ôn tập Viết trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Hoàn thành bảng sau để khái quát yêu cầu đối với các kiểu bài viết đã học.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Viết để điền thông tin vào bảng
Lời giải chi tiết:
Kiểu bài |
Yêu cầu đối với kiểu bài |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết |
Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục. Về hình thức: lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Bố cục bài viết cần đảm bảo: Mở bài. giới thiệu vấn đề cần giải quyết, tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề. Thân bài: giải thích vấn đề cần giải quyết; phân tích vấn đề (thực trạng, nguyên nhân, tác hại) và đề xuất các giải pháp khả thi, thuyết phục. Kết bài: khẳng định lợi ý kiến về tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề; nêu bài học cho bản thân (về suy nghĩ, hành động). |
Viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động |
Nội dung: cung cấp thông tin về ưu điểm, giá trị của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động thông qua kênh chữ, kênh hình. Cách thể hiện: - Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ....) để biểu đạt nội dung quảng cáo. - Ngôn ngữ ngắn gọn, sử dụng kết hợp các cách thuyết phục người đọc, người xem như: sử dụng các từ ngữ có sắc thái nghĩa tích cực để khẳng định chất lượng, tính ưu việt của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động… - Sơ đồ, hình ảnh, biểu tượng,...: có đường nét, màu sắc nổi bột, tóc động mạnh đến thị giác, thính giác người đọc, người xem nhằm làm rõ tính ưu. việt, hữu ích của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động. Bố cục thường gồm các phần: - Tiêu đề: giới thiệu khái quát sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động. - Nội dung chính: cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động bằng kênh chữ, kênh hình; nêu khẩu hiệu của sản phẩm/ dịch vụ hoặc thông điệp của hoạt động. |
Viết truyện kể sáng tạo có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm |
Về nội dung: đề tài gần gũi; nội dung câu chuyện gắn với một/ một vài nhân vật trong một bối cảnh thời gian, không gian nhất định; truyền tải thông điệp nào đó tới người đọc. Về hình thức: xây dựng cốt truyện gồm có sự việc chính, chi tiết tiêu biểu; kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm. |
Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó |
- Về nội dung: + Xác định được chủ đề và phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề bài thơ. + Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình, kết cấu, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,… - Về hình thức: + Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về bài thơ. + Có bằng chứng tin cậy từ bài thơ. + Diễn đạt mạch lạc, sử dụng được các câu chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết giúp người đọc nhận ra mạch lập luận. |
Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử |
- Sử dụng hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, hoặc các phương tiện khác để hỗ trợ mô tả và giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. Hình ảnh có thể làm cho thông tin trở nên sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ. - Nhưng sẽ có hạn chế về không gian, điều này có thể làm cho việc trình bày thông tin phức tạp hơn và không thể mở rộng chi tiết theo cách mà các phương tiện trực tuyến có thể làm. - Các khía cạnh phức tạp hoặc các ý tưởng cần sự giải thích chi tiết hơn có thể trở nên khó khăn khi chỉ sử dụng ngôn ngữ viết. |
2
Trả lời Câu hỏi 2 Ôn tập Viết trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Khi viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động, bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử, cần sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như thế nào để văn bản thêm sinh động, hấp dẫn?
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Viết để thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả giúp văn bản quảng cáo, tờ rơi, thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút sự chú ý và tạo ấn tượng tốt với người đọc. Dưới đây là một số cách sử dụng phổ biến:
1. Hình ảnh: Sử dụng hình ảnh chất lượng cao, rõ nét, có liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hoạt động, danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử. Hình ảnh cần đa dạng, bố cục hợp lý, thu hút ánh nhìn.
Ví dụ: Hình ảnh món ăn hấp dẫn trong quảng cáo nhà hàng, hình ảnh di tích lịch sử hùng vĩ trong bài thuyết minh.
2. Sơ đồ, biểu đồ: Dùng để trình bày thông tin một cách trực quan, dễ hiểu, đặc biệt là các dữ liệu, thống kê. Sơ đồ, biểu đồ cần rõ ràng, bố cục hợp lý, có chú thích đầy đủ.
Ví dụ: Sơ đồ quy trình sản xuất trong tờ rơi giới thiệu sản phẩm, biểu đồ thống kê lượng du khách trong bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
3. Âm thanh (video): Sử dụng âm thanh, video (nếu có) để tăng tính sinh động, hấp dẫn cho văn bản. Âm thanh, video cần phù hợp với nội dung và mục đích của văn bản.
Ví dụ: Sử dụng âm thanh nhạc nền vui tươi trong quảng cáo sản phẩm dành cho trẻ em, sử dụng video giới thiệu về danh lam thắng cảnh trong bài thuyết minh.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Ôn tập Viết trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Hoàn thành bảng sau để tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích luỹ được khi viết một số kiểu bài viết trong học kì II (làm vào vở).
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Viết để thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
STT |
Kiểu bài viết |
Bài học |
1 |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết |
chọn được vấn đề trọng tâm, được nhiều người quan tâm |
2 |
Viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động |
Thiết kế bắt mắt, thu hút |
3 |
Viết truyện kể sáng tạo có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm |
Cốt truyện sáng tạo thì bài viết càng thu hút |
4 |
Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó |
cần đọc tham khảo nhiều tác phẩm, những bài cảm thụ văn học để học hỏi thêm |
5 |
Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử |
hiểu rõ về danh làm, thắng cảnh đó. |
1
Trả lời Câu hỏi 1 Ôn tập Nói và nghe trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu một số cách thuyết phục người nghe khi trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Nói và nghe để đưa ra một số cách thuyết phục.
Lời giải chi tiết:
- Dùng dữ liệu và số liệu: Sử dụng dữ liệu cụ thể, con số, thống kê để minh chứng cho ý kiến của bạn và làm cho lập luận của bạn trở nên cụ thể và đáng tin cậy.
- Sử dụng ví dụ: Đưa ra các ví dụ cụ thể và hợp lý để minh họa cho quan điểm của bạn và giúp người nghe dễ dàng hiểu và đồng cảm với quan điểm của bạn.
- Sử dụng lập luận logic: Xây dựng lập luận một cách logic và có hệ thống, từ các giả định đến kết luận, giúp người nghe dễ dàng theo dõi và chấp nhận quan điểm của bạn.
- Sử dụng ngôn từ phù hợp: Sử dụng ngôn từ linh hoạt và phù hợp với đối tượng người nghe, tránh sử dụng từ ngữ quá khích hoặc gây phản cảm.
2
Trả lời Câu hỏi 2 Ôn tập Nói và nghe trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Làm thế nào để kể câu chuyện tưởng tượng hấp dẫn, sinh động, thu hút người nghe?
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Nói và nghe để đưa ra kinh nghiệm
Lời giải chi tiết:
Kể câu chuyện tưởng tượng hấp dẫn, sinh động, thu hút người nghe cần:
- Xây dựng cốt truyện lôi cuốn.
- Tạo dựng nhân vật thú vị.
- Kỹ năng kể chuyện thu hút.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Ôn tập Nói và nghe trang 142 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Ghi lại một số kinh nghiệm khi thảo luận nhóm về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về phần Nói và nghe để đưa ra kinh nghiệm
Lời giải chi tiết:
- Lắng nghe chân thành: Hãy lắng nghe một cách chân thành và tập trung vào người nói. Đặt sự chú ý vào nội dung của ý kiến và cố gắng hiểu rõ ý đồ của người đó.
- Phân tích logic: Hãy phân tích logic của ý kiến bằng cách xem xét các lập luận và bằng chứng mà người đó đưa ra. Kiểm tra tính hợp lý và mạch lạc của lập luận để đánh giá tính thuyết phục của ý kiến.
- Đặt câu hỏi phụ: Sau khi người nói hoàn thành ý kiến của mình, bạn có thể đặt câu hỏi phụ để yêu cầu giải thích hoặc mở rộng ý kiến của họ. Điều này giúp bạn hiểu sâu hơn về quan điểm của người đó và đánh giá tính thuyết phục của ý kiến.
- Tìm hiểu thêm thông tin: Nếu bạn gặp khó khăn trong việc đánh giá tính thuyết phục của một ý kiến, hãy tìm hiểu thêm thông tin về chủ đề đó. Điều này giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn và đưa ra nhận xét chính xác hơn.
- Tôn trọng ý kiến của người khác: Dù bạn đồng ý hay không đồng ý với ý kiến của người khác, hãy luôn tôn trọng quan điểm của họ. Tránh tranh luận và thể hiện sự tôn trọng và sự lắng nghe.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Chân trời sáng tạo timdapan.com"