Soạn bài Ôn luyện về dấu câu

Soạn bài Ôn luyện về dấu câu trang 150 SGK Ngữ văn 8 tập 1. Câu 2. Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?


Lời giải chi tiết

I. TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU 

Dấu câu

Công dụng

Dấu chấm

Kết thúc câu tường thuật.

Dấu chấm hỏi

Kết thúc câu nghi vấn.

Dấu chấm than

Kết thúc câu cảm thán hay cầu khiến.

Dấu phẩy

Ngăn cách các từ; cụm từ.

Dấu chấm phẩy

Ngăn cách các bộ phận của câu.

Dấu hai chấm

Biểu hiện sự giải thích câu dẫn chứng, liệt kê.

Dấu chấm lửng

Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời...

Dấu gạch ngang

Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại.

Dấu ngoặc đơn

Tách biệt các thành phần biệt lập.

Dấu ngoặc kép

Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, hoặc đánh dấu từ ngữ với ý mỉa mai (dấu nháy) hoặc dùng ghi tên tác phẩm, sách trong một câu đề cập đến chúng.

II. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VỀ DẤU CÂU

1. Ví dụ thiếu dấu ngắt ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?

Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.

Trả lời:

Lời văn ở đây thiếu dấu ngắt câu sau xúc động. Dùng dấu chấm đế kết thúc câu.

2. Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?

Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.

Trả lời:

Dùng dấu ngắt câu sau này là sai vì câu chưa kết thúc. Nên dùng dấu phẩy.

3. Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó thích hợp vào chỗ trống.

Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

Trả lời:

Câu này thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết.

Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.

4. Đặt dấu hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai  trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên đặt dấu gì?

Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề bày như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.

Trả lời:

Dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.

Dấu câu ờ cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Chép đoạn văn và điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

Trả lời:

Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)

Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)

Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)

Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)

Chị Dậu ôm com vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Câu 2: Phát hiện lỗi về dấu câu và thay vào đó các dấu câu thích hợp:

a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.

b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.

c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Trả lời:

a) Sao mãi tới giờ anh mới về ? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.

b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá "lành đùm lá rách".

c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Bài giải tiếp theo