Soạn bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết

Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?


Trước khi đọc

Qua những bài đã học về thơ, hãy chia sẻ những điều bạn thấy thú vị và khó khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình.

Phương pháp giải:

- Nhớ lại những bài thơ trữ tình đã được học.

- Chỉ ra những thích thú và khó khăn của bản thân khi học thể loại này.

Lời giải chi tiết:

Những điều cá nhân cảm thấy thú vị và khó khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình:

- Thú vị: Một bài thơ trữ tình thú vị ở chỗ, nó rất dễ đọc, dễ nhớ, không khô khan, triết lý.

- Khó khăn: Khi tiếp cận một bài thơ trữ tình, người ta sẽ rất khó để nhận ra nhân vật trữ tình chính, cùng với cảm xúc của nhà thơ trữ tình trong bài thơ.


Trong khi đọc

Câu 1 (trang 53, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Trước khi đọc tiếp văn bản của Chu Văn Sơn, hãy dừng lại đọc bài thơ của Lưu Trọng Lưu và liệt kê những yếu tố hình thức ở bài thơ có thể gây ấn tượng và liên tưởng mạnh ở người đọc.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ bài thơ của Lưu Trọng Lư.

- Liệt kê những yếu tố hình thức mà em cho là gây ấn tượng mạnh đến người đọc.

Lời giải chi tiết:

Những yếu tố hình thức ở bài thơ có thể gây ấn tượng và liên tưởng mạnh ở người đọc:

- Hình thức viết hoa ở chữ đầu của câu thơ: Viết hoa 3 trên 9 câu thơ

- Khổ thơ không đồng đều: khổ 5 câu; khổ 4 câu

=> Người đọc sẽ liên tưởng đến một bài văn xuôi hơn là một bài thơ trữ tình.

Câu 2 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Trong đoạn (2) và (3), thao tác lập luận chính mà tác giả sử dụng là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý đọc kĩ đoạn (2), (3) của tác phẩm để chỉ ra thao tác lập luận được sử dụng.

Lời giải chi tiết:

     Trong đoạn (2) và (3), thao tác lập luận chính mà tác giả sử dụng là: Thao tác lập luận chứng minh.

Câu 3 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Xác định câu chủ đề của đoạn (4).

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm để chỉ ra câu chủ đề của đoạn.

Lời giải chi tiết:

     Câu chủ đề của đoạn (4): Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 4 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức nào của bài thơ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý đọc kĩ đoạn (5), (6), (7) của tác phẩm.

- Chỉ ra những yếu tố về hình thức được tác giả tập trung phân tích

Lời giải chi tiết:

Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức của bài thơ:

- Đoạn (5): Yếu tố về âm điệu: bài thơ tựa như một ca khúc

- Đoạn (6): Khổ thơ. Cấu trúc ngôn từ tự nó đã chia bài thơ thành ba phần nội dung tương ứng với ba câu hỏi.

- Đoạn (7): Sự lặp lại của vần và nhịp: Hiệp vần bằng cả hai hệ thống: vần bằng và vần trắc.

Câu 5 (trang 55, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh gì của bài thơ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý đọc kĩ đoạn (8) đến (12) của tác phẩm.

- Chỉ ra những đặc sắc của việc phân tích khía cạnh của bài thơ của tác giả.

Lời giải chi tiết:

     Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh của bài thơ: Phân tích cấu trúc ngôn từ mang tính nhạc, phân tích thứ tiếng của mùa thu: tiếng thổn thức, tiếng rạo rực, tiếng lá thu xào xạc, và âm hưởng của toàn bài thơ: âm bằng.

Câu 6 (trang 57, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Xác định câu chủ đề của đoạn (13)

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý đọc kĩ đoạn (13) của tác phẩm để chỉ ra câu chủ đề của đoạn.

Lời giải chi tiết:

     Câu chủ đề của đoạn (13): Tôi cứ nghĩ, Lưu Trọng Lư chính là chú nai kia, bởi cái nghiêng tai ngơ ngác thi sĩ của nó.


Sau khi đọc

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chỉ ra bình diện tương ứng của “tiếng thu” và “tiếng thơ” được nói đến trong bài.

Lời giải chi tiết:

     Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với những bình diện trong bài thơ của Lưu Trọng Lư:

- “Tiếng thu”: Không phải là một âm thanh riêng rẽ nào, cũng không phải là một tập hợp giản đơn nôm na của nỗi thổn thức trong đất trời, nỗi rạo rực trong lòng người và tiếng xào xạc của lá rừng. Tiếng thu là một điệu huyền… Có lẽ bởi sự cộng hưởng ấy mà “bản hòa âm mùa thu” đã tìm thấy cho mình một “bảng hòa âm ngôn từ”

- “Tiếng thơ”: Đặc trưng vang lên từ đáy hồn Thơ mới chính là tiếng Xôn xao. Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”? Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chỉ ra trình tự của bài viết.

- Chỉ ra “tiếng thu” được nhắc đến trong bài.

Lời giải chi tiết:

- Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”: Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thơ”, dẫn dắt đến “tiếng thu” rồi lại “tiếng thơ”, có sự đan xen không tách rời riêng biệt.

- Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là:

+ Tiếng thu không phải là một âm thanh riêng rẽ nào, cũng không phải là một tập hợp giản đơn nôm na của nỗi thổn thức trong đất trời, nỗi rạo rực trong lòng người và tiếng xao xạc của lá rừng. Tiếng thu là một điệu huyền.

+ Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Nhận xét về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài.

Lời giải chi tiết:

     Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết: bài viết được triển khai theo luận điểm rõ ràng và cụ thể, mỗi đoạn sẽ có một câu chủ đều riêng, các câu trong đoạn tập trung làm rõ cho câu chủ đề. Bài viết không hề đề cập tới những gì lan man, khó hiểu, không dẫn dắt bạn đọc “cưỡi ngựa xem hoa” mà thường tập trung làm rõ hẳn vào vấn đề một cách trực diện nhưng không kém phần cuốn hút.

Câu 4 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ cổ điển là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác biệt ấy?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý vào các chi tiết so sánh cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới và thơ cổ điển.

- Chỉ ra sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên Thơ mới so với Thơ cổ điển và lí giải nguyên nhân.

Lời giải chi tiết:

- Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ cổ điển là: Thơ xưa thiên nhiên tĩnh lặng, miên viễn. Yên bình, thanh vắng trở thành một đặc tính của vẻ đẹp thiên nhiên trong nghệ thuật cổ điển. Còn Thơ mới không như thế. Âm hưởng đặc trưng nhất vang lên từ đáy hồn thơ mới là tiếng xôn xao.

- Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt: Đó là các nhà Thơ mới không nhìn thiên nhiên bằng cái chiêm nghiệm, mà họ muốn vào dò la cái sự sống tiềm tàng chất chứa bên trong lòng tạo vật, khám phá sự sống bí mật đầy xôn xao trong lòng thiên nhiên.

Câu 5 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác gì được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng? Theo bạn, tại sao những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Chú ý cách sử dụng từ ngữ trong tác phẩm để chỉ ra những thao tác được sử dụng trong bài và lí giải nguyên nhân tại sao những thao tác ấy lại cần thiết.

Lời giải chi tiết:

- Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng: Thao tác lập luận phân tích, chứng minh.

- Những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ, vì cảm nhận thơ, phải gắn liền với phân tích từ ngữ, chứng minh qua từ ngữ. Có như vậy, mới có thể hiểu đúng, hiểu đủ và hiểu hay về ý nghĩa bài thơ biểu đạt.

Câu 6 (trang 58, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Từ gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở những yếu tố nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

- Dựa vào những gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn đẻ chỉ ra sức hấp dẫn của một bài thơ theo quan điểm cá nhân.

Lời giải chi tiết:

     Từ những gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở những yếu tố như: Ngôn từ được sử dụng trong bài thơ, âm điệu bài thơ, vần và nhịp thơ, tín hiệu thẩm mĩ nghệ thuật của thơ (ở Tiếng thu, đó là tiếng lá xào xạc).


Kết nối đọc - viết

Qua tác phẩm được giới thiệu trong Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ về điều làm bạn thấy thú vị, hấp dẫn khi đọc thơ.

Phương pháp giải:

- Đọc lại bài Vẻ đẹp của thơ ca.

- Nhớ lại nội dung bài học và chia sẻ điều bản thân thấy thú vị khi đọc thơ qua đoạn văn khoảng 150 chữ.

Lời giải chi tiết:

     Thơ là sản phẩm của sự sáng tạo nghệ thuật được coi là xuất hiện gần như sớm nhất trong đời sống của loài người. Đã có hàng ngàn định nghĩa nhưng chưa có một định nghĩa nào có thể diễn đạt được một cách toàn diện và sâu sắc về thơ. Do đó người ta hiểu rằng định nghĩa về thơ là rất khó. Chỉ có thể thừa nhận rằng thơ là thể loại tiêu biểu cho sự tinh tuý của nghệ thuật ngôn từ. Khi đọc một bài thơ bất kì, ta thường bị hấp dẫn bởi hình thức, nghệ thuật, rồi mới đến nội dung của bài thơ. Thơ là một sản phẩm của sáng tạo in đậm dấu ấn chủ quan của người làm thơ, do đó, khi đọc thơ cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng. Nhưng các yếu tố quan trọng này lại được thể hiện qua những rung động, xúc cảm được diễn đạt bằng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn ngữ. Cho nên, chỉ có thể bằng cách liên tưởng, đối chiếu, so sánh giữa bài thơ đang đọc với các bài thơ khác của chính tác giả; giữa thơ của tác giả với nhiều nhà thơ cùng thời hoặc trước đó cùng chung đề tài. Thí dụ: Đọc bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu trong sự liên tưởng so sánh với Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, Cảm thu, Tiễn thu của Tản Đà hoặc so sánh giữa Đây mùa thu tới với Tiếng thu của Lưu Trọng Lư, Tỳ Bà của Bích Khê… Một bài thơ là một thế giới khép kín, muốn hiểu và làm chủ được thế giới ấy cần biết cách đi vào nó vào những thời điểm thích hợp. Đó là khi tâm hồn người đọc có nhu cầu chia sẻ, thưởng thức cái đẹp, hay đơn giản chỉ muốn thấu hiểu con người và cuộc đời.