Soạn bài Ẩn dụ

Soạn bài Ẩn dụ trang 68 SGK Ngữ văn 6 tập 2. Câu 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở các phần I và II, hãy nêu lên một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.


Lời giải chi tiết

I. ẨN DỤ LÀ GÌ?

1. Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ  Người Cha được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví như vậy?

Anh đội viên nhìn Bác

Càng nhìn lại cùng thương

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

(Minh Huệ)

2. Cách nói trên có gì giống và khác phép so sánh?

Trả lời:

1. Người Cha trong khổ thơ dùng chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy bởi tình thương của Bác với bộ đội như là của người cha đối với con.

2. Cách nói trên có điểm giống với phép so sánh nếu chúng ta liên tưởng và viết thành câu: Bác Hồ là người Cha.

Khác phép so sánh là không xuất hiện trên văn bản vế A ( vế được so sánh ) mà chỉ có vế B (vế dùng đế so sánh), nói cách khác, đây là phép so sánh ngầm.

II. CÁC KIỂU ẨN DỤ

1. Các từ in đậm dưới đây được dùng để chỉ những hiện tượng hoặc sự vật nào? Vì dao có thể ví như vậy?

Về thăm nhà Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

Trả lời:

"Lửa hồng" chỉ màu đỏ của hoa râm bụt.

" Thắp" chỉ hoa nở

Màu đỏ được ví với “lửa hồng” là vì hai sự vật ấy có hình thức tương đồng.

Sự "nở hoa” được ví với hành động thắp là vì chúng giống nhau về cách thức thực hiện.

2. Cách dùng từ trong cụm từ in đậm dưới đây có gì đặc biệt so với cách nói thông thường.

-"Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng"

Trả lời:

Cách nói nắng giòn tan đặc biệt ở chỗ nó sử dụng cách nói ví von kì lạ, vì giòn tan là âm thanh, đối tượng của vị giác (miệng) lại được dùng cho đối tượng của thị giác. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác từ vị giác sang thị giác.

3. Từ những ví dụ đã phân tích ở các phần I và II, hãy nêu lên một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.

Trả lời:

- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ hình thức). Ví dụ: lửa hồng - "màu đỏ".

- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động (ẩn dụ cách thức). Ví dụ: thắp - "nở hoa".

- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ phẩm chất). Ví dụ: Người Cha - Bác Hồ.

- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Ví dụ (nắng) giòn tan - (nắng) to, rực rỡ.

III. LUYỆN TẬP

1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây:

- Cách 1:

Bác Hồ mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

- Cách 2:

Bác Hồ như Người Cha

Đốt lửa cho anh nằm

Cách 3:

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa chi anh nằm

(Minh Huệ)

Trả lời:

*  Trong ba cách diễn đạt đã cho, cách diễn dạt thứ nhất là cách diễn đạt thường (Bác Hồ mái tóc bạc - Đốt lửa cho anh nằm), cách thứ hai có sử dụng so sánh Bác Hồ như Người cha - Đốt lửa cho anh nằm), cách thứ ba có sử dụng ấn (Người Cha mái tóc bạc/ Đốt lửa cho anh nằm).

*   Cách diễn đạt có dùng so sánh và ẩn dụ tạo cho câu nói có hình tượng, giàu cảm xúc hơn so với cách nói bình thường và ẩn dụ làm cho câu nói hàm súc cao so sánh.

2. Tìm các ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau.

a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

(Tục ngữ)

b) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

(Tục ngữ)

c) Thuyền về có nhớ bến chăng?

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương)

Trả lời:

a) Ăn quả, kẻ trồng cây

-  Ăn quả có nét tương đồng về cách thức với: Sự hướng thụ thành quả lao  động

-  Kẻ trồng cây có nét tương đồng về phẩm chất với người lao động, người tạo ra thành quả. 

⟹ Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi được hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ đến công lao người lao động đã vất vả mới tạo được thành quả đó.

b) Mực, đen; đèn, sáng

-  Mực, đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu.

-  Đèn, sáng có nét tương đồng về phẩm chất với cái tốt, cái hay.

c) Thuyền, bến

-  Thuyền chỉ người đi xa.

-   Bến chỉ người ở lại.

d) Mặt trời (trong câu Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ)

-  Mặt trời: hình ảnh ẩn dụ ngầm chỉ Bác Hồ. Bác đã đem lại cho đất nước và tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn, ấm áp, tươi sáng như mặt trời.

3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ dưới đây và nêu lên tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng.

a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt.

(Tô Hoài)

b) Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai.

(Hoàng Trung Thông)

c) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.

(Trần Đăng Khoa)

d) Em thấy cả trời sao

Xuyên qua từng kẽ lá

Em thấy cơn mưa rào

Ướt tiếng cười của bố.

(Phan Thế Cải)

Trả lời:

Các ẩn dụ chuvển đổi cảm giác (in đậm) và tác dụng của nó là:

a) Thấy mùi mồ hôi chín chảy qua mặt: từ khứu giác chuyển sang thị giác.

-  Tác dụng: giúp con người cảm nhận sự vật bằng nhiều giác quan.

b) Ánh nắng chảy đầy vai: từ xúc giác chuyển sang thị giác.

-  Tác dụng: Cách diễn đạt khiến cho hình ảnh ánh nắng trở nên mềm mại, tự nhiên và gần gũi với con người.

c) Tiếng rơi rất mỏng: từ thính giác chuyển thành xúc giác.

-  Tác dụng: khiến người đọc hình dung được tiếng rơi khẽ khàng của chiếc lá, một tiếng rơi được cảm nhận bằng tấm lòng của người yêu cái đẹp.

d) Ướt tiếng cười của bố: từ xúc giác, thị giác chuyển thành thính giác.

-  Tác dụng: Gợi sự liên tưởng thú vị, mới lạ về tiếng cơn mưa rào. Sự hòa quyện, thâm nhập của cơn mưa vào tiếng cười.


Bài học bổ sung