Lý thuyết thành phần nguyên tử

I- THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA NGUYÊN TỬ Từ các nghiên cứu thực nghiệm của các nhà khoa học đã chứng minh thành phần cấu tạo của nguyên tử gồm:


I- THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA NGUYÊN TỬ

Từ các nghiên cứu thực nghiệm của các nhà khoa học đã chứng minh thành phần cấu tạo của nguyên tử gồm:

1. Hạt nhân nguyên tử

Mọi nguyên tử đều cấu tạo từ ba loại hạt : proton, nơtron và electron.

+ Hạt nhân nguyên tử nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton mang điện dương (1+) và nơtron không mang điện, hai loại hạt này có khối lượng gần bằng nhau và xấp xỉ bằng 1u (u còn được gọi là đvC).

+ Hầu hết khối lượng nguyên tử đều tập trung ở nhân mặc dù hạt nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ thể tích của nguyên tử.

2. Lớp vỏ electron của nguyên tử

- Lớp vỏ của nguyên tử gồm các electron mang điện âm, chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân.

Vì nguyên tử trung hòa về điện, nên trong bất kì nguyên tử nào số hạt electron cũng bằng số hạt proton.

             Số p = số e

- Trong nguyên tử các electron được sắp xếp thành từng lớp, các lớp được sắp xếp từ trong ra ngoài.

- Lớp và phân lớp electron.

II. KHỐI LƯỢNG, KÍCH THƯỚC CỦA NGUYÊN TỬ

1. Khối lượng nguyên tử

- Nguyên tử có khối lượng vô cùng nhỏ, nếu tính bằng kg thì giá trị quá nhỏ. Khối lượng của 1 nguyên tử cacbon bằng 19,9206.10-27 kg, rất không tiện sử dụng. Vì thế nên trong hoá học dùng một đơn vị riêng để đo khối lượng nguyên tử.

- Số đo khối lượng nguyên tử tính bằng u gọi là nguyên tử khối.

- Nguyên tử khối (NTK) là con số so sánh khối lượng của nguyên tử với    khối lượng nguyên tử cacbon.

Thí dụ : khối lượng của 1 nguyên tử hiđro là 1,6735.10-27kg = 1u.

2. Kích thước nguyên tử

Nếu coi như nguyên tử là một khối cầu, thì đường kính của nguyên tử bằng khoảng 10-8 cm, còn đường kính của hạt nhân khoảng 10-12 cm.


Bài học bổ sung