Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học lớp 8

Dạng bài: Kĩ năng viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống đã được rèn luyện từ các lớp dưới. Bài 5 trong sách Ngữ văn 8, tập một tiếp tục hướng dẫn các em viết kiểu bài này.


Hướng dẫn phân tích đề bài

- Dạng bài: Kĩ năng viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống đã được rèn luyện từ các lớp dưới. Bài 5 trong sách Ngữ văn 8, tập một tiếp tục hướng dẫn các em viết kiểu bài này. Các văn bản đọc hiểu đã học trong Bài 5 đều là những bài nghị luận về một vấn đề của đời sống. Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) đặt vấn đề: thái độ và hành động trước nguy cơ xâm lược của ngoại bang. Đoạn mở đầu bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) khẳng định Việt Nam là nước độc lập, có nền văn hiến và lịch sử rất đáng tự hào. Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) trình bày lí do và ý nghĩa của việc dời thủ đô về đất Thăng Long. Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? (Dương Trung Quốc) nêu lên vấn đề: Làm thế nào để đất nước Việt Nam mãi trường tồn và phát triển ngày càng lớn mạnh? Để làm rõ vấn đề, các tác giả đều nêu lên ý kiến, dẫn ra các lí lẽ và bằng chứng cụ thể.

Yêu cầu: 

- Vấn đề của đời sống mà bài viết nêu lên cần thiết thực và giàu ý nghĩa

- Vấn đề và ý kiến của người viết phải được làm sáng tỏ bằng các lí lẽ và bằng chứng phong phú, chính xác, có sức thuyết phục…

- Ý kiến, lí lẽ và bằng chứng cần có quan hệ chặt chẽ, tập trung làm rõ vấn đề; giữa các đoạn văn trong thân bài cần có câu chuyển đoạn.


Dàn ý chung cho dạng bài

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác phẩm văn học

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận ở dạng khái quát nhất và định hướng đi, phạm vi của bài viết.

2. Thân bài:

Bài viết cho dạng này, ở phần thân bài thường gồm hai nội dung lớn:

- Phần một:

Phân tích, giới thiệu và nêu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.

+ Nếu đề văn nêu sẵn vấn đề rút ra từ một tác phẩm đã học, thì phân tích qua vấn đề ấy đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm.

+ Nếu đề nêu một văn bản chưa học, không cho sẵn vấn đề, thì cần đọc hiểu, phân tích để rút ra vấn đề xã hội và ý nghĩa của vấn đề trước khi vào phần hai.

- Phần hai (trọng tâm):

Nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện). Khi đã có vấn đề (đề tài, chủ đề) cần bàn bạc rồi, thì mới bắt đầu làm bài nghị luận xã hội, nêu lên suy nghĩ của bản thân mình về vấn đề ấy. Tùy thuộc kiểu bài (nghị luận về tư tưởng đạo lí, hay nghị luận về hiện tượng xã hội) mà xác định các bước làm bài phù hợp.

3. Kết bài:

Phần kết bài có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá vấn đề đặt ra ở mở bài và đã giải quyết ở thân bài, góp phần tạo tính hoàn chỉnh, trọn vẹn cho bài văn.


Ví dụ minh hoạ

Nêu suy nghĩ của em về tình yêu tổ quốc trong bài Hịch tướng sĩ của a Trần Quốc Tuấn

A. Dàn ý chi tiết: 

Dàn ý chi tiết:

1. Mở bài: Tình yêu Tổ quốc trong văn hóa Việt Nam

- Tình yêu Tổ quốc là biểu hiện của lòng yêu nước, sự tình cảm sâu sắc và tình thương đối với quê hương, đất nước.

- Tình yêu Tổ quốc là giá trị truyền thống, tồn tại trong mỗi con người Việt Nam, được kế thừa qua các thế hệ.

2. Thân bài: Biểu hiện của tình yêu Tổ quốc trong văn học và nghị luận

a) Biểu hiện đa dạng của tình yêu Tổ quốc:

- Tình yêu đối với đất nước, con người, gia đình, xóm làng, quê hương.

- Sự quý trọng văn hóa dân tộc, bảo tồn truyền thống và phong tục.

- Tự hào về lịch sử và những giá trị văn hóa của dân tộc.

- Sự đóng góp và hành động xây dựng, bảo vệ đất nước.

- "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn: Tinh thần yêu nước và kháng chiến chống xâm lược.

Liên hệ:

- "Nước Đại Việt ta" (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi: Tự hào về lịch sử và văn hiến của dân tộc.

- "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn: Khát vọng độc lập và sự phát triển của đất nước.

c) Nghị luận hiện đại:

"Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?" (Dương Trung Quốc): Bàn về sự phát triển và tồn tại của đất nước Việt Nam.

3. Kết bài: Tình yêu Tổ quốc - Sức mạnh vô bờ bến của dân tộc Việt Nam

Tình yêu Tổ quốc không chỉ là một cảm xúc cá nhân mà còn là một sức mạnh vô cùng to lớn, là sợi dây liên kết trái tim của mọi người Việt Nam, giúp đất nước vươn lên trong hòa bình và thịnh vượng.

B. Văn bản mẫu tham khảo:

Cuộc hành trình của mỗi con người không thể tách rời khỏi liên kết mạnh mẽ với quê hương, đất nước. Sống giữa vùng đất yêu thương mà không phải là một phần của nó liệu có khả thi? Tuổi thơ ngây ngô, chúng ta thường chưa thấu hiểu đúng. Nhưng khi trưởng thành, mỗi người đều cảm nhận một cách sâu sắc về tình yêu đất nước.

Đất Nước - hai từ này đậm chất tôn kính, gợi nhớ về nguồn cội, tổ tiên của chúng ta. Nơi chúng ta ra đời, lớn lên, già yếu và khuất phục trước cái chết, tất cả đều diễn ra ở đâu? Đó chính là Đất Nước. Tình cảm yêu nước, yêu Tổ quốc là một giá trị quý báu luôn trải dài trong mỗi trái tim Việt Nam. Nó đã hình thành lịch sử, và có thể nói, lịch sử dân tộc Việt cũng chính là lịch sử của tình yêu nước. Đây không chỉ là sự liên kết với "địa bàn mảnh đất chôn nhau" hay với miếng đất mà ta sinh sống, mà còn là mối liên kết giữa tâm hồn mỗi người với linh hồn dân tộc.Tác phẩm "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn đã thể hiện tinh thần yêu nước và kháng chiến chống xâm lược một cách hùng hồn và quyết liệt.

Nếu yêu nước trong thời chiến là sự chiến đấu với kẻ thù để bảo vệ độc lập chủ quyền thì trong thời bình, tình yêu nước có thể biểu hiện khác nhau. Nếu trước đây, tình yêu nước thường liên quan đến "trung quân", "tề gia trị quốc", thì ngày nay, nó thể hiện qua lòng yêu thương. Tình yêu đất nước có nhiều mặt, mỗi giai đoạn lịch sử đều tô điểm cho nó màu sắc riêng.

Khi ta kính nể vẻ đẹp của đất nước, khi ta bình chọn cho Vịnh Hạ Long trở thành một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới, hay khi ta chăm sóc vấn đề biển Đông - một trong những vấn đề nóng hổi, tình yêu đất nước bắt đầu rõ ràng hiện lên. Từ ngòi bút của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, đến những thí nghiệm thơ và câu chuyện về vẻ đẹp quê hương Việt Nam, tất cả là biểu hiện của tình yêu đất nước. Không phải chỉ là tài năng, mà nguyên tắc sống, tình cảm và tâm hồn của họ đã được nuôi dưỡng bởi tình yêu sâu sắc này.

Tình yêu đất nước không chỉ tồn tại dưới hình thức yêu thiên nhiên. Nó còn thể hiện qua niềm tự hào về dân tộc. Người Việt Nam có nhiều lý do để tự hào về quê hương. Những chiến công oanh liệt trong lịch sử dựng nước và bảo vệ nước là nguồn động viên. Chúng ta giữ lại những câu chuyện, bảo tàng lưu giữ kỷ vật, và những tác phẩm nghệ thuật kể về lòng yêu nước. Lòng tự hào không chỉ liên quan đến những chiến công oanh liệt, mà còn là truyền thống văn hoá. Văn hóa Việt Nam rất giàu có và đẹp đẽ, từ những ngôi chùa cổ, mái đình, đến làng nghề truyền thống. Những tác phẩm nghệ thuật này không chỉ làm giàu thêm cho quê hương mình mà còn làm cho tâm hồn mỗi người ngập tràn tình yêu.

Yêu nước không chỉ là việc đánh đuổi cái xấu, mà còn là việc xây dựng cái tốt. Dân tộc Việt Nam luôn căm thù kẻ thù, người bán nước. Lịch sử 4 nghìn năm của đất nước chứa đựng những câu chuyện về sự hy sinh cho tự do và độc lập. Sức mạnh của tình yêu đất nước không thể xâm phạm. Chúng ta cần hiểu rõ giá trị của nó và gìn giữ nó để làm nền tảng cho cuộc sống xã hội và quốc gia.

Mỗi người dân Việt Nam đều có tình yêu đất nước, và chúng ta cần tự nhắc nhở bản thân để không quên nhiệm vụ của mình. "Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay" là câu nói nhắc nhở chúng ta phải quên đi "cái tôi" của mình để xây dựng cho quê hương, đất nước.