Hồi trống Cổ Thành

Hồi trống Cổ Thành bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 10


Tác giả

La Quán Trung

1. Tiểu sử

- La Quán Trung (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh)

- La Quán Trung có biệt hiệu là "Hồ Hải tản nhân" có thể là người Thái Nguyên (còn có thuyết cho rằng ông là người Lư Lăng, Tiền Đường, Đông Nguyên. v. v ...).

- Ông sinh vào cuối đời Nguyên, mất vào đầu đời Minh, ước chừng vào khoảng năm 1300 đến năm 1400 giữa thời thống trị của nhà Nguyên Thuận Đế (Thỏa Hoàn Thiếp Mộc Nhĩ) và Minh Thái Tổ (Chu Nguyên Chương).

- Có thuyết còn nói rõ rằng ông sinh năm 1328 và mất năm 1398.

- Ông rất có tài văn chương, rất giỏi về từ khúc, câu đối, lại viết cả các loại kịch, nhưng nổi tiếng nhất là về tiểu thuyết.

- La Quán Trung xuất thân từ một gia đình quý tộc.

- Tuổi thanh niên ông nuôi chí phò vua giúp nước; song lúc đó, triều đình nhà Nguyên đang suy tàn, ông bỏ đi phiêu lãng nên có biệt hiệu là Hồ Hải tản nhân.

- Ông là một trong những người "có chí mưu đồ sự nghiệp bá vương". Tiếc rằng tình hình tường tận thế nào nay không thể biết rõ được. La Quán Trung tương truyền từng tham gia cuộc khởi nghĩa chống nhà Nguyên của Trương Sĩ Thành. Sau khi Trương Sĩ Thành thất bại, Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lên ngôi, thống nhất Trung Hoa, ông lui về quy ẩn, sưu tầm và biên soạn tiểu thuyết dã sử.

2. Sự nghiệp văn học

a. Phong cách nghệ thuật

- La Quán Trung nổi tiếng có tài văn chương, giỏi từ khúc, câu đối và kịch nhưng thể hiện rõ nhất ở tiểu thuyết.

- Ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.

b. Tác phẩm chính

- Những tác phẩm nổi bật : “Tam quốc diễn nghĩa”, “Tùy Đường lưỡng triều chí truyện”, “Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa”, “Bình yêu truyện”,…

→ Là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử Minh – Thanh. 


Tác phẩm

Hồi trống Cổ Thành

I. Tìm hiểu chung

1. Thể loại: tiểu thuyết.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

- Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm:

+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế sáng tạo.

+ Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tôn Cương nhuận sắc, chỉnh  lí, viết các lời bình thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay.

- Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm

3. Phương thức biểu đạt: tự sự

4. Bố cục: 

- P1: Mâu thuẫn giữa Trương phi và Quan Công.

- P2: Chém Sái Dương, mâu thuẫn, hiểu lầm được hóa giải, anh em đoàn tụ.

5. Tóm tắt:

1. Tóm tắt

     Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra : Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.

6. Giá trị nội dung: 

- Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ

- Nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân.

- Tư tưởng ủng Lưu phản Tào.

7. Giá trị nghệ thuật: 

- Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử).

- Xây dựng các nhân vật đặc sắc.

- Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...)

- Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, phong phú

II. Tìm hiểu chi tiết

a. Nhân vật Trương Phi

* Khi nghe tin Quan Công đến:

- Hành động: “chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặt áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một ngàn quân đi tắt ra cửa Bắc”.

→ Hành động diễn ra nhanh, quyết liệt

* Khi giáp mặt Quan Công:

- Hành động: “mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công (2 lần)”.

→ Thể hiện thái độ vô cùng giận dữ của Trương Phi.

- Ngôn ngữ:

+ Xưng hô: "mày" (5 lần), "tao" (3 lần), "thằng" (1 lần), "nó" (3 lần).

→ Cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù.

- Nguyên nhân được lập luận:

+ "Mày bỏ anh" → bất nghĩa.

+ "Hàng Tào Tháo" → bất trung.

+ Được phong hầu tứ tước.

+ "Lại đến lừa em" → bất nhân.

- Trương Phi kết luận về Quan Công: thằng phụ nghĩa.

→ Trương Phi dù có nóng giận nhưng ngay thẳng, là người biết giữ chữ tín và lòng trung.

* Khi hai chị và Tôn Càn khuyên:

- Không tin mà khẳng định Quan Công là thằng phụ nghĩa.

“Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ?”.

→ Khẳng định hai chị dâu bị Quan Công lừa.

- Khi Tôn Càn nói: “Mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây tất là để bắt ta đó”.

→ Là người cẩn trọng, không dễ tin lời người khác, nóng nảy và có phần thô tục.

* Khi Sái Dương xuất hiện:

- Làm tăng sự nghi ngờ của Trương Phi với Quan Công.

- Làm tăng tính hấp dẫn, kịch tính cho câu chuyện.

- Là yếu tố mở nút gỡ bỏ những hiểu lầm.

- Lời thách thức của Trương Phi phải được chứng minh bằng hành động.

→ Chi tiết này là sự xếp đặt của tác giả để mở lối thoát cho tác phẩm. Nhờ chi tiết này mà mọi hiểu lầm được gỡ bỏ và tạo sự hồi hộp, hấp dẫn cho lời kể.

* Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương:

- Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.

- Hỏi kỹ tên lính bị bắt chuyện về Quang Công ở Hứa Đô → vẫn chưa tỏ rõ thái độ.

- Nghe lời kể của chị dâu → khóc, thụp lạy Vân Trường.

→ Biết nhận sai và sửa lỗi.

→ Là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ lòng trung và phục thiện - là một hổ tướng của nước Thục sau này.

b. Nhân vật Quan Công

* Qua cách chọn lựa của Quan Công cho ta thấy:

- Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo.

→ Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.

- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.

* Khi bị Trương Phi hiểu lầm:

- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.

+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.

+ Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.

+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.

- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để:

→Chứng tỏ lòng trung.

- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.

→ Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.

c. Ý nghĩa “Hồi trống Cổ Thành”

- Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”

- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.

- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa:

+ Hồi trống thách thức

+ Hồi trống giải oan

+ Hồi trống đoàn tụ

+ Biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.

+ Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.

→ Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.

d. Giá trị nội dung

- Vẻ đẹp trong tính cách của Trương Phi và Quan Công: giàu lòng trung nghĩa, tận trung với vua.

- Ca ngợi tài năng, khí phách của những người anh hùng dưới trướng Lưu Bị.

- Trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.

e. Nghệ thuật

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật với tính cách điển hình thông qua hành động, lời nói.

- Xây dựng tình huống kịch tính.

- Kết cấu của kịch: trình bày, thắt nút, phát triển, cao trào, cởi nút.

- Không khí chiến trận sôi sục, hoành tráng.

- Nghệ thuật kể truyện giản dị, không tô vẽ với lối văn biền ngẫu hấp dẫn người đọc.