Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) trang 85, 86

Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy) trang 85, 86. Câu 1: Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133). Nêu tác dụng của các dấu phẩy được dùng trong từng câu :


Câu 1

Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133). Nêu tác dụng của các dấu phẩy được dùng trong từng câu :

Các câu văn có dấu phẩy                           

a)

(1)Từ những năm 30-của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cái tiến dần thành chiếc áo dài tân thời.

(2)Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hoà giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

(3)Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

b)

(5) Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng

(6)Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn.

Tác dụng của dấu phẩy

a) ............

b) ..........

Gợi ý:

Chú ý những tác dụng của dấu phẩy:

- Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu.

- Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

- Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

Trả lời:

Tác dụng của dấu phẩy

a)

(1) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

(2) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ; ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

(3) Ngăn cách các vế trong câu ghép.

b)

(5) Ngăn cách các vế trong câu ghép.

(6) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

 


Câu 2

Đọc mẩu chuyện Anh chàng láu lỉnh (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133), viết vào chỗ trống :

Anh chàng láu lỉnh

Ngày trước, bò nuôi chỉ để cày ruộng, con nào không cày được mới đem làm thịt. Một hôm, có anh hàng thịt viết đơn xin xã cho thịt một con bò. Thấy con bò còn khoẻ, lại đang giữa vụ cày nên cán bộ xã phê vào đơn: "Bò cày không được thịt."

Anh kia về cứ đem bò ra mổ. Xã gọi lên phạt, anh chàng liền chìa đơn ra cãi :

-  Bò cày không được, xã đã cho phép tôi thịt rồi.

TRẦN MẠNH THƯỜNG sưu tầm

 

- Ý kiến của cán bộ xã      -> “Bò cày không được thịt.”

- Ý kiến của cán bộ xã bị anh hàng thịt sửa thế nào ?   -> .........

Cán bộ xã cần viết thế nào để không ai sửa được ? -> .........

Gợi ý:

Em đọc thật lời xã phê vào đơn: "Bò cày không được thịt" và thử các trường hợp đặt dấu phẩy ở những vị trí khác nhau xem câu thay đổi như thế nào?

Trả lời:

- Ý kiến của cán bộ xã -> “Bò cày không được thịt.”

- Ý kiến của cán bộ xã bị anh hàng thịt sửa thế nào ?  -> Anh hàng thịt đã thêm dấu phẩy vào trong lời phê của cán bộ xã “Bò cày không được, thịt” để hiểu là xã đã đồng ỷ cho làm thịt bò.

Cán bộ xã cần viết thế nàođể không ai sửa được ?  -> Bò cày, không được thịt.

 


Câu 3

Dưới đây là 4 câu trong một đoạn văn. Ba trong bốn câu đó có dấu phẩy bị đặt sai vị trí. Em hãy gạch dưới chỗ dùng sai, dùng thừa dấu phẩy và sửa lại cụm từ có dấu dùng sai cho đúng :

Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. -> ...........

Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương. -> .............

Cuối mùa hè, năm 1994 chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ.

-> ...........

Để có thể, đưa chị đến bệnh viện người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hoả.

-> ..............

Gợi ý:

Em đọc kĩ các câu xem có câu nào đặt sai ví trị dấu phẩy rồi sửa lại để câu đúng ý nghĩa.

Trả lời:

- Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh.

-> Sách Ghi-nét ghi nhận chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh.

- Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương.

-> Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương.

- Cuối mùa hè, năm 1994 chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ.

-> Cuối mùa hè năm 1994, chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ.

- Để có thể, đưa chị đến bệnh viện người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hoả.

-> Để có thể đưa chị đến bệnh viện, người ta phải nhờ sự giúp đõ của 22 nhân viên cứu hỏa.