Giải VBT ngữ văn 7 bài Quan hệ từ
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Quan hệ từ trang 75 VBT ngữ văn 7 tập 1.
Câu 1
Câu 1 (trang 75 VBT Ngữ văn 7, tập 1):
Tìm các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản Cổng trường mở ra, từ “Vào đêm trước ngày khai trường của con” đến “trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ”
Phương pháp giải:
Đối chiếu với các đặc điểm của quan hệ từ để tìm các quan hệ từ trong đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Các quan hệ từ lần lượt là: của, còn, còn, với, như, của, và, như, nhưng, như, của, nhưng, như, cho.
Câu 2
Câu 2 (trang 75 VBT Ngữ văn 7, tập 1):
Điền các quan hệ từ vào những chỗ trống trong đoạn văn:
Phương pháp giải:
Gợi ý vài chỗ khó:
- ... tôi lạnh lùng ... nó lảng đi => biểu thị ý nghĩa giả thiết - kết quả.
- Tôi vui vẻ ... tỏ ý muốn gần nó => biểu thị ý nghĩa liên hợp
Lời giải chi tiết:
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm cùng nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi bằng cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
Câu 3
Câu 3 (trang 75 VBT Ngữ văn 7, tập 1):
Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Nó rất thân ái bạn bè.
b) Nó rất thân ái với bạn bè.
c) Bố mẹ rất lo lắng con.
d) Bố mẹ rất lo lắng cho con.
e) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
g) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
h) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
i) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam
k) Tôi tặng anh Nam quyển sách này
l) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.
Phương pháp giải:
Câu sai ở đây là những câu bắt buộc phải dùng quan hệ từ nhưng lại không dùng. Dùng bút khoanh vào kí hiệu chữ cái của câu để đánh dấu câu sai.
Lời giải chi tiết:
Những câu sai:
a. Nó rất thân ái bạn bè.
c. Bố mẹ rất lo lắng con.
e. Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
h. Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
Câu 4
Câu 4 (trang 76 VBT Ngữ văn 7, tập 1):
Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau đây: để, mà, dù, bởi, hay (là), cho.
Phương pháp giải:
Lưu ý: không nhầm lẫn quan hệ từ "để", "cho" với động từ "để", "cho".
Lời giải chi tiết:
- để: Chúng ta phải học tập tốt để sau này trở thành người có ích.
- mà: Nếu học không hiểu, nên hỏi thầy cô và bạn bè.
- dù: Dù cho điểm thấp, tôi cũng sẽ không nhìn bài
- bởi: Cậu ấy chưa về bởi vì còn đợi tôi.
- hay (là): Mai đang phân vân nên hay là không nên đến bữa tiệc.
- cho: Bạn ấy đã nhường chiếc áo mưa của mình cho tôi.
Câu 5
Câu 5 (trang 76 VBT Ngữ văn 7, tập 1):
Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ "nhưng" sau đây:
- Nó gầy nhưng khỏe
- Nó khỏe nhưng gầy
Phương pháp giải:
Hai câu này khác nhau về sắc thái đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Hai câu có ý nghĩa khác nhau
- Nó gầy nhưng khỏe: chấp nhận sức khỏe của nó.
- Nó khỏe nhưng gầy: tỏ ý chê vóc dáng gầy của nó.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Giải VBT ngữ văn 7 bài Quan hệ từ timdapan.com"