Giải VBT ngữ văn 7 bài Quan Âm Thị Kính
Giải câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Quan Âm Thị Kính trang 110 VBT Ngữ văn 7 tập 2.
Câu 1
Câu 1 (trang 110 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Tóm tắt ngắn gọn trích đoạn Nỗi oan hại chồng và cho biết vị trí của đoạn này trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Lời giải chi tiết:
- Tóm tắt: Thị Kính là con dâu nhà Sùng ông, Sùng bà. Một hôm, nàng ngồi khâu, chồng nàng là Thiện Sĩ ngồi đọc sách rồi thiu thiu ngủ. Thấy dưới cằm chồng có sợi râu mọc ngược, Thị Kính cầm dao khâu toan xén đi. Thiện Sĩ tỉnh giấc, giật mình, bất giác hô hoán lên. Sùng ông, Sùng bà đổ cho Thị Kính có ý giết chồng rồi đuổi về nhà bố đẻ.
- Vị trí đoạn trích: nằm ở phần đầu đoạn trích Quan Âm Thị Kính.
Câu 2
Câu 2 (trang 110 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Trích đoạn Nỗi oan hại chồng có mấy nhân vật? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch? Những nhân vật đó thuộc các loại vai nào trong chèo và đại diện cho ai?
Lời giải chi tiết:
- Đoạn trích Nỗi oan hại chồng có năm nhân vật: Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.
- Hai nhân vật chính thể hiện xung đột kịch là: Sùng bà và Thị Kính.
- Sùng bà thuộc loại nhân vật “mụ ác”, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến; Thị Kính thuộc loại nhân vật “nữ chính”, đại diện cho phụ nữ lao động, người dân thường.
Câu 3
Câu 3 (trang 111 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là khung cảnh gì? Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính ở đây, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Lời giải chi tiết:
- Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng.
- Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính, ta thấy Thị Kính rất ân cần, dịu dàng, hết lòng yêu thương chồng và tình cảm đối với chồng rất chân thật, tự nhiên.
Câu 4
Câu 4 (trang 111 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Hãy liệt kê và nêu nhận xét của em về hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính. Hành động và ngôn ngữ đó bộc lộ bản chất và tính cách gì của Sùng bà?
Lời giải chi tiết:
- Hành động: dúi đầu Thị Kính ngã xuống, dúi tay Thị Kính ngã khuỵu xuống.
- Lời nói: con mặt sứa gan lim, mày, bà, câm đi, cái con này, chém bổ băm vằm xả xích mặt, mặt gái trơ như mặt thớt,…
- Bản chất, tính cách của Sùng bà: đanh đá, chua chát, cay nghiệt, ích kỷ.
Câu 5
Câu 5 (trang 111 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Trong đoạn trích, mấy lần Thị Kính kêu oan? Kêu oan với ai? Khi nào lời kêu oan của Thị Kính mới nhận được sự cảm thông? Em có nhận xét gì về sự cảm thông đó?
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn trích có 5 lần Thị Kính kêu oan.
- Bốn lần kêu oan hướng về chồng và mẹ chồng nhưng không nhận được sự cảm thông.
- Lần kêu oan thứ năm: kêu oan với cha mẹ ruột thì tiếng oan mới nhận được cảm thông, tuy rằng đó là lời thở than đau khổ và bất lực.
Câu 6
Câu 6 (trang 112 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà. Sùng bà và Sùng ông còn làm điều gì? Theo em, xung đột kịch trong trích đoạn này thể hiện cao nhất ở chi tiết nào? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
- Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà Sùng ông còn gọi Mãng ông đến và sỉ nhục cả hai cha con Thị Kính.
- Xung đột kịch thể hiện cao nhất ở chi tiết: Sùng ông dúi ngã Mãng ông rồi bỏ vào.
- Vì Thị Kính đến lúc này phải chịu đựng nỗi đau đớn, nhục nhã gấp hai lần, vừa bị nghi oan, bị cướp đi hạnh phúc, lại phải chứng kiến người cha của mình bị sỉ nhục.
Câu 7
Câu 7 (trang 112 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Qua cử chỉ và ngôn ngữ của nhân vật, hãy phân tích tâm trạng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà. Việc Thị Kính quyết tâm “trá hình nam tử bước đi tu hành” có ý nghĩa gì? Đó có phải là con đường giúp nhân vật thoát khỏi đau khố trong xã hội cũ không?
Lời giải chi tiết:
- Tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà:
+ Lưu luyến, đau khổ khi phải xa chồng, khi chịu oan ức.
+ Ngậm ngùi xót xa cho duyên phận hẩm hiu, số phận bất hạnh của mình.
- Việc Thị Kính quyết tâm "trá hình nam tử bước đi tu hành" có ý nghĩa như một con đường giải thoát:
+ Tích cực: phải tiếp tục sống ở đời mới mong tỏ rõ người đoạn chính.
+ Tiêu cực: cho rằng mình khổ do số kiếp nên tìm đến cửa Phật. Đó chỉ là hành động cam chịu chứ không phải đấu tranh.
Câu 8
Câu 8 (trang 113 VBT Ngữ văn 7, tập 2):
Thảo luận ở lớp: Nêu chủ đề của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”. Em hiểu thế nào về thành ngữ “Oan Thị Kính”?
Lời giải chi tiết:
Thành ngữ “Oan Thị Kính” chỉ những nỗi oan lớn, không được lắng nghe và không dễ dàng gì để giải oan. Người bị hàm oan phải chịu nỗi đau khổ, dày vò khó có thể nguôi ngoai.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Giải VBT ngữ văn 7 bài Quan Âm Thị Kính timdapan.com"