Giải đề thi học kì 2 Sinh lớp 8 năm 2019 - 2020 trường THCS Tái Sơn

Giải chi tiết đề thi học kì 2 môn Sinh lớp 8 năm 2019 - 2020 trường THCS Tái Sơn với cách giải nhanh và chú ý quan trọng


Đề bài

Câu 1: (1,5 điểm): Chứng mình rằng đại não ở người là tiến hóa nhất trong các động vật thuộc lớp Thú?

Câu 2: (3 điểm)

a) Sự tạo thành nước tiểu diễn ra như thế nào?

b) Biện pháp để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu?

Câu 3: (2 điểm): Thế nào là tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? Tại sao nói tuyến sinh dục là tuyến pha?

Câu 4: (2 điểm): Do đâu mà lượng đường trong máu ở người bình thường luôn giữ được ổn định?

Câu 5 (1,5 điểm): Hiện nay, tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị ngày càng tăng. Ở nông thôn tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị là 15-20%, ở thành phố là 30-40%. Em hãy cho biết nguyên nhân của tình trạng trên và cần phải làm gì để hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị?

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1:

Đại não ở người là tiến hóa nhất trong các động vật thuộc lớp Thú vì:

- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp Thú.

- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn).
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp Thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).

Câu 2:

a) Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận

Gồm 3 quá trình:

- Quá trình lọc máu:

  • Diễn ra ở cầu thận và nang cầu thận
  • Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc được giữ lại trong máu → Tạo nước tiểu đầu

- Quá trình hấp thụ lại:

  • Diễn ra ở ống thận
  • Các chất dinh dưỡng, cần thiết được hấp thụ lại máu
  • Sử dụng năng lượng ATP

Quá trình bài tiết tiếp:

  • Diễn ra ở ống thận
  • Các chất độc, cặn bã, ... được bài tiết ra khỏi máu
  • Sử dụng năng lượng ATP

→ Tạo nước tiểu chính thức

b) Các biện pháp để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu là:

- Thường xuyên vệ sinh cá nhân và vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu.

- Cần điều chỉnh khẩu phần ăn cho hợp lý như:

+ Không ăn quá nhiều Protein quá mặn hoặc quá chua.

+ Không ăn thức ăn thừa, thức ăn ôi thiu hoặc thức ăn bị nhiễm độc.

- Cần uống đủ nước

- Khi mắc tiểu thì cần đi ngay, không nên cố nhịn tiểu.

Câu 3:

Tuyến nội tiết là tuyến đổ vào máu một chất hóa học gọi là nội tiết tố, chất này được máu đưa đến các mô, cơ quan và có tác dụng lên các mô, các cơ đó.

Tuyến ngoại tiết là các tuyến tiết ra các chất trên bề mặt biểu mô thông qua ống dẫn.

Tuyến sinh dục là tuyến pha vì nó đồng thời thực hiện 2 chức năng đó là :sản sinh giao tử, tiết các chất hỗ trợ sinh dục (ngoại tiết) và tiết hoocmon (nội tiết) gây biến đổi đặc tính sinh dục đặc trưng ở tuổi dậy thì

Câu 4:

Lượng đường huyết trong máu được điều hòa bởi nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là do cơ chế điều hòa của các hooc môn tiết ra từ các đảo tủy (đảo tủy có hai loại tế bào là tế bào anpha tiết glucagon và tế bào bêta tiết insulin).

- Khi tỉ lệ đường huyết cao trên 0,12%, các tế bào bêta bị kích thích, tiết insulin. Hooc môn này có tác dụng chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ.

- Khi tỉ lệ đường huyết giảm dưới 0,12%, các tế bào anpha tiết glucagon có tác dụng biến glicogen có trong gan và cơ thành glucozo để nâng cao tỉ lệ đường huyết trở lại.

Ngoài ra, còn có sự phối hợp hoạt động của tuyến trên thận. Tuyến này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng đường huyết.

Câu 5

Nguyên nhân của tật cận thị:

+ Tật bẩm sinh do cầu mắt dài

+ Không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường làm cho thủy thể tinh luôn luôn phồng lâu dần mắt khả năng co dãn.

+ Một số nguyên nhân khác: Đọc sách nơi thiếu ánh sáng, ánh sáng quá chói, tiếp xúc với máy tính nhiều, độ cao của bàn ghế không phù hợp...

Mặt khác, học sinh ở thành phố có tỷ lệ cận thị nhiều hơn ở nông thôn là do: môi trường sống chật hẹp làm tầm nhìn bị giới hạn, thiếu không gian cho trẻ vui chơi, vận động ngoài trời, tiếp xúc sớm, nhiều với các phương tiện (ti vi, điện thoại, máy tính...)

Để hạn chế tật cận thị ta cần

- Ngồi học đúng tư thế, đọc sách nơi có ánh sáng vừa đủ

- Không ngồi quá lâu trước máy tính (sau khi ngồi 1 – 2 tiếng nên cho mắt thư giãn 5 – 10 phút)

- Ngồi học ở bàn ghế phù hợp, khoảng cách hợp lí.

- Bổ sung thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt như: gấc, cà rốt, dầu cá …

- Thường xuyên vui chơi ngoài trời

- Khám mắt định kỳ