Giải bài tập Kiều ở lầu Ngưng Bích trang 48 vở thực hành ngữ văn 9

Vị trí, bố cục và nội dung chính của đoạn trích: Vị trí của đoạn trích (xét trong cốt truyện của Truyện Kiều): Bố cục của đoạn trích:


Câu 1

Trả lời Câu 1 trang 48 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Vị trí, bố cục và nội dung chính của đoạn trích:

Vị trí của đoạn trích (xét trong cốt truyện của Truyện Kiều):

Bố cục của đoạn trích:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu thêm về Truyện Kiều

Lời giải chi tiết:

Vị trí, bố cục và nội dung chính của đoạn trích:

Vị trí của đoạn trích (xét trong cốt truyện của Truyện Kiều): Thuộc phần 2 Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích với lời hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế nhưng thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện và tàn bạo hơn

Bố cục của đoạn trích:

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió

Nội dung chính của đoạn trích:  Đoạn trích đã miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo vị tha của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích


Câu 2

Trả lời Câu 2 trang 49 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Quang cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ, tâm trạng của Thúy Kiều trong sáu dòng thơ đầu:

Quang cảnh lầu Ngưng Bích:

Cảnh ngộ và tâm trạng của Thúy Kiều:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung đoạn trích

Lời giải chi tiết:

Quang cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ, tâm trạng của Thúy Kiều trong sáu dòng thơ đầu:

Quang cảnh lầu Ngưng Bích:

+ Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều

    + “Khóa xuân”: khóa kín tuổi xuân, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong chờ đến tuổi thanh xuân nữa

    + “Non xa- trăng gần” đối nhau: tạo không gian xa rộng, nơi đây Kiều không có một người thân quen

    + Tác giả sử dụng từ ghép “bốn bề” đứng cạnh từ láy “bát ngát” gợi không gian rộng lớn không một bóng người,

    + Cảnh vật vốn có đường nét, màu sắc nhưng lại không đẹp, đã vậy còn gợi cảm giác cô đơn, rợn ngợp

        ⇒ Ở đây tác giả sử dụng vô cùng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình.

Cảnh ngộ và tâm trạng của Thúy Kiều:

 + Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm trí nàng vẫn còn in đậm những sự việc vừa mới xảy ra: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây

    + Thành ngữ “mây sớm đèn khuya” : chỉ thời gian tuần hoàn khép kín,một mình Kiều nơi đây làm nổi bật nỗi bơ vơ

    + So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tâm lòng” : nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình

        ⇒ Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng cô đơn của Kiều


Câu 3

Trả lời Câu 3 trang 49 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Hình ảnh hiện lên trong tâm trí của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng:

Những cảm xúc của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ 4 cầu tiếp theo 

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh hiện lên trong tâm trí của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng:

 + “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính ước

    + Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng

    + Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời là “rày, mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết

    + Thành ngữ biến thể “bên trời goc bể”: gợi ra không gian quê người xa xôi, cách trở.

Những cảm xúc của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng:

+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra hai cách hiểu: thứ nhất tấm lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim và thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được.

        ⇒ Sự thủy chung son sắt của Kiều với người yêu


Câu 4

Trả lời Câu 4 trang 49 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Suy nghĩ cảm xúc của Thúy Kiều khi nhớ về cha mẹ:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ 4 cầu tiếp theo

Lời giải chi tiết:

Suy nghĩ cảm xúc của Thúy Kiều khi nhớ về cha mẹ:

Kiều nhớ thương cha mẹ:

    + Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ : thể hiện sự đau đớn của nàng khi nhớ về cha mẹ

    + “Nắng mưa”: ẩn dụ thời gian trong tâm tưởng của Kiều khi xa gia đình

    + Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh

        ⇒ Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một người con có hiếu


Câu 5

Trả lời Câu 5 trang 49 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Theo em, lí do tác giả miêu tả nỗi nhớ của Thúy Kiều theo trình tự nhớ người yêu trước, nhớ cha mẹ sau là:

Phương pháp giải:

Trả lời theo ý hiểu, lí giải hợp lí

Lời giải chi tiết:

Theo em, lí do tác giả miêu tả nỗi nhớ của Thúy Kiều theo trình tự nhớ người yêu trước, nhớ cha mẹ sau là: Thúy Kiều đã bán mình để chuộc cha ra khỏi chốn ngục tù, như vậy nàng đã phần nào làm tròn chữ hiếu với cha mẹ, nhưng với Kim Trọng nàng vẫn còn nợ chàng chữ tình chưa thể trả chính vì vậy việc Thúy Kiều nhớ đến người yêu trước là hợp lí.


Câu 6

Trả lời Câu 6 trang 50 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Bức tranh thiên nhiên và diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong tám dòng thơ cuối:

Bức tranh thiên nhiên:

Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ 8 câu cuối

Lời giải chi tiết:

Bức tranh thiên nhiên và diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong tám dòng thơ cuối:

Bức tranh thiên nhiên:

 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn

    + “Mênh mông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian bao la mênh mông Kiều cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn trào dâng da diết

    + Hình ảnh “con thuyền” gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình, không biết bao giờ mới được trở về

   2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước

    + “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định

    + Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động, nhũng cánh hoa trôi mặc sóng nước vùi dập như số phận Kiều cũng thế

  2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu

    + Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ ⇒ thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng ⇒ bút pháp tả cảnh ngụ tình

    + Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô vọng của Kiều

  2 câu cuối: Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai

    + Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duyềnh”: ước ệ cho sóng gió cuộc đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng

    + Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi trong lòng Kiều và quanh Kiều

    + “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lòng Kiều là tiếng sóng của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều

Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều:

       Nhìn cánh buồm lẻ loi trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy.

Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều

        Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian truân sóng gió.


Câu 7

Trả lời Câu 7 trang 50 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Chủ đề của đoạn trích và thái độ, tình cảm của tác giả:

Chủ đề của đoạn trích:

Thái độ, tình cảm của tác giả:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của đoạn trích và thái độ, tình cảm của tác giả:

Chủ đề của đoạn trích: Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Thái độ, tình cảm của tác giả: Đồng cảm, xót thương cho thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa, lên án xã hội phong kiến bất công chà đạp lên quyền sống của con người.