Bài I.10 trang 22 SBT Vật lí 10

Giải bài I.10 trang 22 sách bài tập vật lý 10. Một ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều đi qua điểm A rồi qua điểm B cách A 20 m trong thời gian t = 2 s. Vận tốc của ô tô khi đi qua điểm B là vB= 12 m/s.


Đề bài

Một ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều đi qua điểm A rồi qua điểm B cách A 20 m trong thời gian t = 2 s. Vận tốc của ô tô khi đi qua điểm B là vB= 12 m/s.

a) Tính gia tốc của ô tô và vận tốc của nó khi đi qua điểm A.

b) Tính quãng đường ô tô đã đi được từ điểm khởi hành đến điểm A.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều:

\({v_B} = {v_A} + at \to a = \dfrac{{{v_B} - {v_A}}}{t}\)

\(v_B^2 - v_A^2 = 2aS\)

\(S = \dfrac{1}{2}a{t^2}\)

Lời giải chi tiết

Chọn thời điểm ô tô đi qua điểm A làm mốc thời gian. Vì ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều nên gia tốc của ô tô được tính theo công thức : \(a = \displaystyle{{{v_B} - {v_A}} \over t}\) (1)

Mặt khác gia tốc a lại liên hệ với quãng đường đi được s và các vận tốc vA và vtheo công thức : \(v_B^2 - v_A^2 = 2as\)

a) Ta suy ra 2s = (vB + vA)t

hay  \({v_A} = \displaystyle{{2s} \over t} - {v_B} = {{2.20} \over 2} - 12 = 8(m/s)\)

Thay số vào (1) ta tính được gia tốc của ô tô :  \(a = \displaystyle{{12 - 8} \over 2} = 2(m/{s^2})\)

b) Vì vận tốc đầu v0 = 0, nên quãng đường đi được của ô tô kể từ điểm khởi hành cho đến điểm A tính bằng : \({s_A} = \displaystyle{{at_A^2} \over 2}\)

Vì vA = a.tA nên suy ra: 

\({s_A} = \displaystyle{{at_A^2} \over 2} \\= \displaystyle{a \over 2}{\left( {{{{v_A}} \over a}} \right)^2} = {{v_A^2} \over {2a}} = {{{8^2}} \over {2.2}} = 16(m)\)