Feel, look, smell và taste dùng trong các hình thức liên tiến

feel, khi theo sau bằng một tính từ chỉ sự xúc cảm, trạng thái tinh thần hoặc thể chất của chủ từ


A. feel

feel, khi theo sau bằng một tính từ chỉ sự xúc cảm, trạng thái tinh thần hoặc thể chất của chủ từ như angry (giận dử)/pleased (hài lòng), happy/sad, hot/cold, tense/relaxed, nervous/confident thường được dùng ở các thì đơn giản nhưng cũng có thể được dùng ở liên tiến :

How do you feel/are you feeling ? -I feeliam feeling better.

(Anb cảm thấy thế nào ? Tôi cảm thấy khá hơn).

feel mang nghía "sờ, mó" có thể được dùng ở liên tiến :

the doctor was feeling her pulse. (Bác sĩ đang bắt mạch bà ta)

Tương tự, feel mang nghĩa "dò tìm"

He was feeling for the keyhole in the dark.

(Anh ta đang dò tìm lỗ khóa trong bóng tối)

Nhưng feel không được dùng trong liên tiến khi nó có nghĩa "cảm thấy" :

Don’t you feel the house shaking ?

(Anh không cảm thấy căn nhà rung chuyển ư ?)

Khi có nó nghĩa "nghĩ" :

I feel you are wrong (Tôi nghĩ anh sai rồi)

và khi nó được dùng như một động từ nối :

The water feels cold (Nước làm cảm thấy lạnh)

B. look

Liên tiến không dùng với look như động từ nối. That cake looks good (cái bánh ấy trông ngon) hay với look on, look up to và look down on (xem 38)

Nhưng Look at, look for/in/into và look on có thể dùng ở thì liên tiến:

He is looking for his glasses.

(Anh ta đang tìm kính của mình)

I'm Looking out for a better job.

(Tôi đang gấm ghé một công việc tốt hơn)

C. Smell

Liên tiến không được dùng với smell mapg nghía "đánh hơi" như :

I smell gas (Tôi ngửi thấy mùi ga).

Nhưng có thể được dùng với nghĩa "ngửi".

Why are you smelling the milk ? Is it sour ?

(Tại sao anh ngửi sữa vậy ? Phải nó chua không ?)

This coffee tastes bitter.

(Cà phê này có vị đắng hơn)

Nhưng taste mang nghĩa (nếm) thì có thể dùng liên tiến :

She was tasting the pudding to see if it was sweet enough.

(Cô ta đang nếm bánh pút-đinh để xem nó đủ ngọt chưa).