Bài 12: Mỹ La - tinh từ năm 1945 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
Hãy nêu những nét nổi bật về chính trị, kinh tế, xã hội của các nước Mỹ La –tinh giai đoạn 1945 -1991
? mục 1
- Hãy nêu những nét nổi bật về chính trị, kinh tế, xã hội của các nước Mỹ La –tinh giai đoạn 1945 -1991
- Hãy xác định trên hình 12.1 vị trí của các quốc gia diễn ra những cuộc cách mạng tiêu biểu trong giai đoạn này.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Tình hình chung của các nước Mỹ La – tinh từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 60)
- Chỉ ra những nét nổi bật về chính trị, kinh tế, xã hội
- Đọc kĩ phần 1. Tình hình chung của các nước Mỹ La – tinh từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 60)
- Chỉ ra những cuộc cách mạng tiêu biểu trong giai đoạn này.
Lời giải chi tiết:
- Về chính trị:
+ Sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước Mỹ Latinh giành độc lập từ các nước châu Âu. Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, khi các quốc gia này tìm cách khẳng định bản sắc và vị trí của mình trên thế giới.
+ Sự cai trị của các chế độ độc tài: Nhiều nước Mỹ Latinh trong thời kỳ này bị cai trị bởi các chế độ độc tài quân sự hoặc độc đảng. Những chế độ này thường đàn áp các quyền tự do dân sự và chính trị, và tham gia vào tham nhũng và vi phạm nhân quyền.
+ Sự can thiệp của Hoa Kỳ: Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong chính trị Mỹ Latinh trong thời kỳ này. Hoa Kỳ thường ủng hộ các chế độ độc tài cánh hữu và can thiệp vào các cuộc bầu cử để đảm bảo lợi ích của mình.
+ Sự trỗi dậy của các phong trào cách mạng: Bất mãn với các chế độ độc tài dẫn đến sự trỗi dậy của các phong trào cách mạng ở nhiều nước Mỹ Latinh. Những phong trào này thường sử dụng bạo lực để lật đổ chính phủ và thiết lập các chế độ mới.
- Về kinh tế:
+ Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu: Nhiều nước Mỹ Latinh áp dụng chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (ISI) trong thời kỳ này. ISI nhằm mục đích giảm sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu bằng cách phát triển các ngành công nghiệp trong nước.
+ Sự phụ thuộc vào hàng hóa xuất khẩu: Nhiều nước Mỹ Latinh trở nên phụ thuộc vào hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là nông sản và khoáng sản. Điều này khiến họ dễ bị tổn thương bởi biến động giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới.
+ Nợ nần chồng chất: Nhiều nước Mỹ Latinh vay mượn nợ nần nặng nề từ các ngân hàng và tổ chức quốc tế. Điều này dẫn đến khủng hoảng nợ vào những năm 1980, khiến nhiều nước vỡ nợ.
- Về xã hội:
+ Sự gia tăng bất bình đẳng: Bất bình đẳng thu nhập và sự phân phối tài sản không đồng đều trở thành vấn đề lớn ở nhiều nước Mỹ Latinh trong thời kỳ này. Điều này dẫn đến sự gia tăng nghèo đói, đói kém và bất ổn xã hội.
+ Sự di cư đô thị hóa: Nhiều người dân nông thôn di cư đến các thành phố để tìm kiếm cơ hội tốt hơn. Điều này dẫn đến sự gia tăng dân số nhanh chóng ở các thành phố và gây áp lực lên cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
+ Sự phát triển của các phong trào xã hội: Nhiều phong trào xã hội được thành lập để đấu tranh cho quyền của người lao động, phụ nữ, người bản địa và các nhóm thiểu số khác.
- Yêu cầu 2
Trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1991, nhiều cuộc cách mạng tiêu biểu đã diễn ra tại Mỹ Latinh. Những quốc gia có vị trí nổi bật trong các cuộc cách mạng này bao gồm:
Cuba: Cuộc cách mạng Cuba thành công năm 1959 dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro.
Nicaragua: Cuộc cách mạng Sandinista lật đổ chế độ Somoza năm 1979.
Chile: Cuộc đảo chính năm 1973 lật đổ Tổng thống Salvador Allende, thiết lập chế độ độc tài quân sự của Augusto Pinochet.
Guatemala: Cuộc đảo chính năm 1954 do CIA hỗ trợ, lật đổ Tổng thống Jacobo Arbenz.
? mục 2
- Hãy lập bảng niên biểu về các sự kiện chính của cách mạng Cu – ba (1953 -1959). Từ tư liệu 12.4 hãy cho biết người dân có thái độ thế nào khi Chính quyền Ba- ti- xta (Batista) bị lật đổ, cách mạng Cuba thắng lợi
- Em có đánh giá gì về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu- ba? Theo em, thành tựu nào đáng chú ý nhất? Tại sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Cách mạng Cu – ba và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (SGK trang 61)
- Chỉ ra năm và sự kiện chính của cách mạng Cu – ba
- Chỉ ra thành tựu đáng chú ý nhất
Lời giải chi tiết:
Yêu cấu 1
Năm |
Sự kiện |
1953 |
Cuộc tấn công trại lính Moncada thất bại (26/7) |
1955 |
Fidel Castro được thả và lưu vong sang Mexico |
1956 |
Nhóm cách mạng của Fidel Castro đổ bộ vào Cuba, bắt đầu cuộc chiến du kích |
1958 |
Quân cách mạng giành được nhiều thắng lợi, tiến sát Havana |
1959 |
Batista bỏ chạy, cách mạng Cuba thắng lợi, Fidel Castro tiến vào Havana (1/1) |
Thái độ của người dân khi chính quyền Batista bị lật đổ
Từ tư liệu 12.4, người dân đã bày tỏ niềm vui sướng tột độ khi chính quyền Batista bị lật đổ và cách mạng Cuba giành thắng lợi. Họ reo hò, ca hát, nhảy múa và đón chào quân cách mạng, thể hiện sự vui mừng và hy vọng vào tương lai.
Đánh giá về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cuba:
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cuba đã gặp nhiều thách thức nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Chính phủ Cuba dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro đã tập trung vào các lĩnh vực như y tế, giáo dục và bình đẳng xã hội. Mặc dù bị bao vây kinh tế và chính trị, Cuba đã thành công trong việc tạo ra một hệ thống y tế và giáo dục miễn phí và chất lượng cao cho người dân.
Thành tựu đáng chú ý nhất:
Thành tựu y tế: Cuba đã phát triển một hệ thống y tế được coi là một trong những hệ thống tốt nhất ở Mỹ Latinh, với tuổi thọ trung bình cao và tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp. Đặc biệt, việc xuất khẩu dịch vụ y tế và bác sĩ Cuba đến các quốc gia khác đã mang lại sự tôn trọng và công nhận quốc tế cho Cuba.
Tại sao: Thành tựu y tế nổi bật vì nó không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Cuba mà còn chứng minh khả năng của một quốc gia nhỏ, bị cấm vận, trong việc đạt được những tiến bộ xã hội đáng kể và có sức ảnh hưởng toàn cầu.
1
Hãy nêu những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước của các quốc gia khu vực Mỹ La – tinh trong giai đoạn 1945 -1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Tình hình chung của các nước Mỹ La – tinh từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 60)
- Chỉ ra thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước
Lời giải chi tiết:
Thành tựu trong quá trình xây dựng đất nước ở khu vực Mỹ La-tinh (1945 - 1991)
Cải thiện y tế và giáo dục:
Cuba: Hệ thống y tế và giáo dục miễn phí, tỷ lệ biết chữ và tuổi thọ cao.
Chile: Tăng cường giáo dục đại chúng và chăm sóc sức khỏe.
Phát triển kinh tế và công nghiệp:
Brazil: Công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp, và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Mexico: Hiệp định thương mại và đầu tư nước ngoài, đặc biệt là hiệp định NAFTA.
Cải cách xã hội:
Cộng hòa Dominican và Costa Rica: Chính sách phân phối đất đai và giảm nghèo.
Hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước
Bất ổn chính trị:
Các cuộc đảo chính và chiến tranh nội bộ, như ở Chile (1973), Nicaragua (1979) và Argentina (1976).
Kinh tế phụ thuộc và nợ nần:
Phụ thuộc vào xuất khẩu nguyên liệu thô, dẫn đến khủng hoảng kinh tế khi giá cả giảm.
Nợ nước ngoài tăng cao, đặc biệt trong thập niên 1980.
Bất bình đẳng xã hội:
Chênh lệch giàu nghèo lớn, thiếu việc làm và cơ hội phát triển cho tầng lớp nghèo.
Tác động từ chính sách của Hoa Kỳ:
Chính sách can thiệp và cấm vận, như cuộc phong tỏa kinh tế Cuba.
2
Hãy vẽ đường thời gian thể hiện các sự kiện chính của cách mạng Cu-ba (1953 -1959)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Tình hình chung của các nước Mỹ La – tinh từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 60)
- Chỉ ra các sự kiện chính của cách mạng Cu – ba
Lời giải chi tiết:
1953
|------------------------------------------------------------------------|
Tháng 7: Cuộc tấn công trại lính Moncada thất bại (26/7).
1955
|------------------------------------------------------------------------|
Tháng 5: Fidel Castro được thả ra và lưu vong sang Mexico.
1956
|------------------------------------------------------------------------|
Tháng 12: Fidel Castro và nhóm cách mạng đổ bộ vào Cuba, bắt đầu cuộc chiến du kích.
1958
|------------------------------------------------------------------------|
Cuối năm: Quân cách mạng giành được nhiều thắng lợi, tiến sát Havana.
1959
|------------------------------------------------------------------------|
Tháng 1: Batista bỏ chạy, cách mạng Cuba thắng lợi, Fidel Castro tiến vào Havana (1/1).
Vận dụng
Việt Nam và Cu- ba là hai đất nước có mối quan hệ khăng khít trong lịch sử. Hãy tìm hiểu những thông tin về mối quan hệ Việt Nam – Cu- ba và viết một đoạn văn ngắn về mối quan hệ này.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu thông tin trên các nguồn thông tin đại chúng
- Chỉ ra sự gắn bó trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu – ba
Lời giải chi tiết:
Việt Nam và Cuba có một mối quan hệ đặc biệt khăng khít và bền chặt trong lịch sử, được xây dựng trên nền tảng của tình hữu nghị, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt đầu từ những năm 1960 khi hai nước cùng chung mục tiêu đấu tranh giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Fidel Castro của Cuba và Chủ tịch Hồ Chí Minh của Việt Nam đã đặt nền móng cho tình hữu nghị này bằng những chuyến thăm và những lời cam kết hỗ trợ mạnh mẽ.
Một trong những dấu mốc quan trọng là vào năm 1973, khi Fidel Castro là nhà lãnh đạo nước ngoài đầu tiên và duy nhất đến thăm vùng giải phóng Quảng Trị ở miền Nam Việt Nam, nơi đang diễn ra chiến tranh ác liệt. Điều này thể hiện tình đoàn kết vô điều kiện của Cuba đối với Việt Nam. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, Cuba đã cung cấp cho Việt Nam sự hỗ trợ quý báu về vật chất, y tế, và giáo dục.
Sau chiến tranh, mối quan hệ này tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, nông nghiệp và xây dựng. Cuba đã giúp Việt Nam xây dựng Bệnh viện Việt Nam - Cuba tại Đồng Hới và nhiều công trình khác. Ngược lại, Việt Nam cũng chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ Cuba trong các lĩnh vực mà mình có thế mạnh.
Mối quan hệ Việt Nam - Cuba không chỉ là sự hợp tác giữa hai nhà nước mà còn là tình cảm chân thành giữa hai dân tộc, luôn sát cánh bên nhau trong những thời khắc khó khăn nhất. Đây là một minh chứng sống động cho tinh thần đoàn kết quốc tế và tình hữu nghị bền vững.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 12: Mỹ La - tinh từ năm 1945 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo timdapan.com"