Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không?
Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không? TimDapAnmời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có được câu trả lời cho việc có được khởi kiện khi bị lừa đảo qua internet hay không.
Sự phát triển nhanh chóng của internet, bùng nổ sự xuất hiện của các trang mạng xã hội khác nhau thu hút lượng đông đảo người dùng, cùng với đó là hành vi lừa đảo qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác cũng được các đối tượng thực hiện ngày càng tinh vi và khó kiểm soát. Từ việc lừa mua sim thẻ điện thoại chỉ vài chục, vài trăm nghìn, cho đến việc lấy đi mật khẩu ngân hàng và chiếm đoạt số tiền lớn,.... Khi bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không? Nộp đơn tố giác lừa đảo ở đâu? Mức phạt kẻ lừa đảo qua mạng là gì? TimDapAnmời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có được câu trả lời chi tiết, chính xác.
1. Bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không?
Hiện nay, hành vi lừa đảo trên mạng xã hội xảy ra ngày càng phổ biến với nhiều hình thức tinh vi, khó nhận biết. Người dân cần cảnh giác và cẩn thận khi mua bán hay thực hiện các giao dịch thông qua mạng xã hội để đề phòng nguy cơ bị lừa đảo.
Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không là thắc mắc mà nhiều người đặt ra khi vướng phải tình huống bị lừa đảo qua mạng. Tuy nhiên, khởi kiện thường chỉ dùng cho các tranh chấp dân sự.
Còn lừa đảo qua mạng là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy người bị lừa đảo phải tố giác với cơ quan có thẩm quyền được được xử lý.
2. Nộp đơn tố giác lừa đảo ở đâu? Cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Để được có quan có thẩm quyền giải quyết, người bị lừa đảo phải làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về đơn tố giác tội phạm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu vụ việc không thuộc trách nhiệm của cơ quan điều tra tiếp nhận thì cơ quan này có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Hồ sơ tố giác việc lừa đảo gồm có:
- Đơn trình báo công an;
- Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
- Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).
3. Mức phạt với kẻ lừa đảo qua mạng là gì?
- Về mức phạt hành chính:
Trường hợp chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ bị phạt hành chính.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.
- Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu lừa đảo trên 02 triệu hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người thực hiện vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh;
- Tài sản bị lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Đã bị kết án về một trong các tội: lừa đảo chiếm đoạt tài sản; cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản…chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Người phạm tội này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Với các trường hợp tăng nặng, mức phạt tù có thể lên đến 20 năm hoặc thậm chí là tù chung thân.