Bài 1: Tôi là học sinh lớp 2
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Em đã chuẩn bị những gì để đón ngày khai trường?
Em chuẩn bị quần áo, giày dép mới, cặp sách mới, …
1.2. Đọc
Tôi là học sinh lớp 2
Ngày khai trường đã đến.
Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến sớm nhất lớp.”
Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.
Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.
(Văn Giá)
* Giải nghĩa từ khó:
- Loáng (một cái): rất nhanh
- Níu: nắm lấy và kéo lại, kéo xuống
- Lớn bổng: lớn nhanh, vượt hẳn lên
Câu 1: Những chi tiết nào cho thấy bạn nhỏ rất háo hức đến trường vào ngày khai trường?
a. vùng dậy b. muốn đến sớm nhất lớp
c. chuẩn bị rất nhanh d. thấy mình lớn bổng lên
Hướng dẫn trả lời:
Những chi tiết cho thấy bạn nhỏ rất háo hức đến trường vào ngày khai trường là:
a. vùng dậy
b. muốn đến sớm nhất lớp
c. chuẩn bị rất nhanh
Câu 2: Bạn ấy có thực hiện được mong muốn đến sớm nhất lớp không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Bạn ấy không thực hiện được mong muốn đến sớm nhất lớp.
- Bởi vì khi vừa đến cổng trường, bạn ấy đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Ai cũng muốn đến sớm như bạn ấy cả.
Câu 3: Bạn ấy nhận ra mình thay đổi như thế nào khi lên lớp 2?
Hướng dẫn trả lời:
Khi lên lớp 2, bạn ấy cảm thấy mình đã lớn bổng lên, không còn rụt rẽ như xưa nữa
Câu 4: Quan sát tranh và tìm tranh thích hợp với mỗi đoạn trong bài đọc.
Hướng dẫn trả lời:
- Tranh 1: Đoạn 4 (Từ “Chúng tôi tranh nhau kể …” đến “… học sinh lớp 2 rồi cơ mà.”)
- Tranh 2: Đoạn 3 (Từ “Tôi háo hức tưởng tương…” đến “… chạy ào vào cùng các bạn”)
- Tranh 3: Đoạn 1 + 2 (Từ “Ngày khai trường…” đến “…con muốn đến lớp sớm nhất.”)
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1: Từ nào dưới đây nói về các em lớp 1 trong ngày khai trường?
a. ngạc nhiên b. háo hức c. rụt rè
Hướng dẫn trả lời:
Từ nói về các em lớp 1 trong ngày khai giảng là: rụt rè
Câu 2: Thực hiện các yêu cầu sau:
a. Nói lời chào tạm biệt mẹ trước khi đến trường.
b. Nói lời chào thầy, cô giáo khi đến lớp.
c. Cùng bạn nói và đáp lời chào khi gặp nhau ở trường.
Hướng dẫn trả lời:
a. Nói lời chào tạm biệt mẹ trước khi đến trường.
- Chào bố và mẹ, con đến trường đây ạ!
- Thưa bố mẹ, con đi học đây ạ!
b. Nói lời chào thầy, chào cô giáo khi đến lớp.
- Em chào cô! Em xin phép vào lớp ạ.
- Chào thầy! Em vừa đến lớp ạ.
c. Cùng bạn nói và đáp lời chào khi gặp nhau ở trường.
- Chào Minh! Cậu nghỉ hè vui vẻ chứ?
- Chào mọi người! Thật vui vì được gặp mọi người sau kỉ nghỉ hè.
1.3. Viết
- Luyện viết chữ A hoa
* Cấu tạo: gồm nét móc ngược trái, nét móc ngược phải và nét lượn.
* Cách viết:
+ Bước 1: Đặt bút trên đường kẻ (ĐK) ngang 2 hơi lượn vòng khi đến điểm dừng trên ĐK dọc 3.
+ Bước 2: Không nhấc bút, viết tiếp nét ngược phái và dừng bút dưới ĐK ngang 2 và trước ĐK dọc 4.
+ Bước 3: Lia bút đến phía trên ĐK ngang 2, viết nét lượn cắt ngang hai nét móc ngược và dừng bút bên trái ĐK dọc 4, giữa ĐK ngang 1 và 2.
- Luyện viết câu ứng dụng
Ánh nắng tràn ngập sân trường
- Cách viết:
+ Viết chữ viết hoa A đầu câu.
+ Cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường: Nét 1 của chữ n tiếp liền với điểm kết thúc nét 3 của chữ viết hoa A.
+ Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng trong câu bằng khoảng cách viết chữ cái o.
+ Độ cao của các chữ cái: chữ cái hoa A, h, g cao 2,5 li (chữ g cao 1,5 li dưới đường kẻ ngang); chữ p cao 2 li (1 li dưới đường kẻ ngang); chữ t cao 1,5 li; các chữ còn lại cao 1 li.
+ Cách đặt dấu thanh ở các chữ cái: dấu sắc đặt trên chữ hoa A (Ánh) và chữ ă (nắng), dấu huyền đặt trên chữ cái a (tràn) và giữa ơ (trường), dấu nặng đặt dưới chữ cái â (ngập).
+ Vị trí đặt dấu chấm cuối câu: ngay sau chữ cái g trong tiếng “trường”.
1.4. Nói và nghe
Những ngày hè của em
Câu 1: Kể về điều đáng nhớ nhất trong kì nghỉ hè của em?
Hướng dẫn trả lời:
- Nghỉ hè em được về quê thăm ông bà nội, đi chơi biển, đi du lịch Tam Đảo, cắm trại,…
- Em được tham gia các hoạt động: đá bóng, thả diều, tắm biển, xây lâu đài cát, …
- Em nhớ nhất là đi cắm trại cùng gia đình được đốt lửa trại, ăn đồ nướng, …
Câu 2: Em cảm thấy thế nào khi trở lại trường sau kì nghỉ hè?
Hướng dẫn trả lời:
Trở lại trường sau kì nghỉ hè, em cảm thấy hơi buồn và nuối tiếc những ngày nghỉ vui vẻ, thú vị, được vui chơi khắp nơi. Nhưng hơn cả, là niềm vui sướng khi được trở lại trường, được gặp gỡ thầy cô, bạn bè xa cách suốt 2 tháng nay.
Bài tập minh họa
Viết 2- 3 câu về những ngày hè của em.
Mùa hè năm nay em được đi chơi biển Vũng Tàu. Lần đầu tiên được đến biển nên em rất vui và thích thú. Cả nhà em cùng tắm biển, chơi xây lâu đài cát và thưởng thức những món hải sản rất ngon. Em sẽ nhớ mãi mùa hè này.
Luyện tập
- Học xong bài này, các em cần nắm:
+ Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát toàn bài Tập đọc.
+ Hiểu nội dung bài tập đọc đó Tôi là học sinh lớp 2