Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận


1. Kịch

a. Khái niệm

  • Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, trong đó đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống.

b. Đặc trưng của kịch

  • Tái hiện những xung đột trong cuộc sống qua diễn biến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật kịch.

c. Phân loại

  • Căn cứ vào tính chất: hài kịch, bi kịch, chính kịch.
  • Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: kịch dân gian, kịch hiện đại, kịch cổ điển.
  • Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: kịch câm, kịch nói, kịch hát múa…

d. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

  • Gồm 4 bước:
    • Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn.
    • Chú ý lời thoại của các nhân vật.
    • Phân tích hành động kịch.
    • Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

2. Văn nghị luận

a. Khái niệm 

  • Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận, luận điểm, luận cứ để bàn luận về một vấn đề xã hội, chính trị hay văn học nghệ thuật.

b. Đặc điểm

  • Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm
  • Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ
  • Lập luận thuyết phục.
  • Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao.

c. Phân loại

  • Xét nội dung: Văn chính luận, văn phê bình văn học.
  • Theo trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần…
  • Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận…

d. Yêu cầu đọc văn nghị luận

  • Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
  • Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận.
  • Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
  • Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tác phẩm với cuộc sống.

Ví dụ:

Đề 1: Chỉ ra các xung đột kịch trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" của Nguyễn Huy Tưởng (trích Vũ Như Tô, SGK Ngữ văn lớp 11, tập 1, trang 185- 192).

- Qua diễn biến của vở kịch, ta thấy thể hiện hai mâu thuẫn.

  • Mâu thuẫn thứ nhất
    • Mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa, trụy lạc của bọn tham quan bạo chúa với đời sống cơ cực, thống khổ của nhân dân lao động (nói gọn lại là mâu thuẫn giữa lợi ích của bậc chúa với quyền sống của dân chúng, tất yếu sẽ dẫn đến việc dân chúng nổi dậy diệt trừ tên bạo chúa và tất cả những kẻ bị xem là cùng phe cánh của hắn ở hồi cuối của vở kịch).
  • Mâu thuẫn thứ hai
    • Mâu thuẫn giữa niềm khao khát hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ với lợi ích trực tiếp và thiết thực của nhân dân.

Đề 2: Phân tích nghệ thuật lập luận trong đoạn trích "Một thời đại trong thi ca" của Hoài Thanh (SGK Ngữ văn lớp 11, tập 2, trang 101- 103).

- Lời văn của Hoài Thanh tự nhiên, biến hoá có sức thuyết phục cao,vừa sắc sảo lại vừa tinh tế.

- Ngôn ngữ độc đáo, đặc sắc, dung dị, dễ hiểu mà vẫn xúc tích, giàu hình ảnh, mang sắc thái biểu cảm cao đã tạo một phong vị riêng cho lời bình của tác giả.

  • Ví dụ: "Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu... Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận" là một đoạn văn đặc sắc về giá trị nội dung lẫn nghệ thuật.
    • Cách diễn đạt móc xích ở những câu đầu tiên đã tạo ra sự liền mạch trong cảm xúc của đoạn văn "trong vòng chữ tôi" - mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng thấy lạnh".
    • Khẳng định cái "tôi" cô đơn của các thi nhân thơ mới, tác giả đã mượn cách nói lặp lại cấu trúc ngữ pháp như phát triển điệp khúc: "ta thoát lên tiên", "ta điên cuồng cùng", "ta phiêu lưu với", "ta đắm say cùng"...
    • Các câu văn giàu tính nhạc đã tạo ra các vế câu nhịp nhàng, cân chỉnh đều đặn: "động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ".

- Ở phần kết, vẫn là cách sử dụng hình thức điệp ngữ "chưa bao giờ" (được lặp lại ba lần), cùng với hình thức câu phủ định đã tạo hiệu quả diễn đạt cao. Phủ định để khẳng định niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự phát triển của thơ mới trong văn mạch của dân tộc.

- Đoạn trích có lập luận chặt chẽ đảm bảo tính logic của tư duy có khả năng thuyết phục cao, khẳng định một ưu thế của văn nghị luận phê bình.

- Cách dẫn dắt mạch văn tự nhiên, linh hoạt, độc đáo.

- Lối diến đạt giàu hình ảnh, cảm xúc được đan cài tinh tế, uyển chuyển.

1. Kịch

a. Khái niệm

  • Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, trong đó đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống.

b. Đặc trưng của kịch

  • Tái hiện những xung đột trong cuộc sống qua diễn biến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật kịch.

c. Phân loại

  • Căn cứ vào tính chất: hài kịch, bi kịch, chính kịch.
  • Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: kịch dân gian, kịch hiện đại, kịch cổ điển.
  • Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: kịch câm, kịch nói, kịch hát múa…

d. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

  • Gồm 4 bước:
    • Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn.
    • Chú ý lời thoại của các nhân vật.
    • Phân tích hành động kịch.
    • Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

2. Văn nghị luận

a. Khái niệm 

  • Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận, luận điểm, luận cứ để bàn luận về một vấn đề xã hội, chính trị hay văn học nghệ thuật.

b. Đặc điểm

  • Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm
  • Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ
  • Lập luận thuyết phục.
  • Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao.

c. Phân loại

  • Xét nội dung: Văn chính luận, văn phê bình văn học.
  • Theo trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần…
  • Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận…

d. Yêu cầu đọc văn nghị luận

  • Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
  • Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận.
  • Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
  • Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tác phẩm với cuộc sống.

Ví dụ:

Đề 1: Chỉ ra các xung đột kịch trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" của Nguyễn Huy Tưởng (trích Vũ Như Tô, SGK Ngữ văn lớp 11, tập 1, trang 185- 192).

- Qua diễn biến của vở kịch, ta thấy thể hiện hai mâu thuẫn.

  • Mâu thuẫn thứ nhất
    • Mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa, trụy lạc của bọn tham quan bạo chúa với đời sống cơ cực, thống khổ của nhân dân lao động (nói gọn lại là mâu thuẫn giữa lợi ích của bậc chúa với quyền sống của dân chúng, tất yếu sẽ dẫn đến việc dân chúng nổi dậy diệt trừ tên bạo chúa và tất cả những kẻ bị xem là cùng phe cánh của hắn ở hồi cuối của vở kịch).
  • Mâu thuẫn thứ hai
    • Mâu thuẫn giữa niềm khao khát hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ với lợi ích trực tiếp và thiết thực của nhân dân.

Đề 2: Phân tích nghệ thuật lập luận trong đoạn trích "Một thời đại trong thi ca" của Hoài Thanh (SGK Ngữ văn lớp 11, tập 2, trang 101- 103).

- Lời văn của Hoài Thanh tự nhiên, biến hoá có sức thuyết phục cao,vừa sắc sảo lại vừa tinh tế.

- Ngôn ngữ độc đáo, đặc sắc, dung dị, dễ hiểu mà vẫn xúc tích, giàu hình ảnh, mang sắc thái biểu cảm cao đã tạo một phong vị riêng cho lời bình của tác giả.

  • Ví dụ: "Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu... Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận" là một đoạn văn đặc sắc về giá trị nội dung lẫn nghệ thuật.
    • Cách diễn đạt móc xích ở những câu đầu tiên đã tạo ra sự liền mạch trong cảm xúc của đoạn văn "trong vòng chữ tôi" - mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng thấy lạnh".
    • Khẳng định cái "tôi" cô đơn của các thi nhân thơ mới, tác giả đã mượn cách nói lặp lại cấu trúc ngữ pháp như phát triển điệp khúc: "ta thoát lên tiên", "ta điên cuồng cùng", "ta phiêu lưu với", "ta đắm say cùng"...
    • Các câu văn giàu tính nhạc đã tạo ra các vế câu nhịp nhàng, cân chỉnh đều đặn: "động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ".

- Ở phần kết, vẫn là cách sử dụng hình thức điệp ngữ "chưa bao giờ" (được lặp lại ba lần), cùng với hình thức câu phủ định đã tạo hiệu quả diễn đạt cao. Phủ định để khẳng định niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự phát triển của thơ mới trong văn mạch của dân tộc.

- Đoạn trích có lập luận chặt chẽ đảm bảo tính logic của tư duy có khả năng thuyết phục cao, khẳng định một ưu thế của văn nghị luận phê bình.

- Cách dẫn dắt mạch văn tự nhiên, linh hoạt, độc đáo.

- Lối diến đạt giàu hình ảnh, cảm xúc được đan cài tinh tế, uyển chuyển.

Bài học bổ sung