Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường


Video bài giảng

1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Cuộc đời

  • Sinh năm 1939 tại thành phố Huế.
  • Quê gốc ở Quảng Trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế.
  • Là người có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực đặc biệt nhất là sử học, địa lý văn hóa ở Huế

- Sự nghiệp văn học

  • Phong cách nghệ thuật:
    • Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình.
    • Lối liên tưởng phóng khoáng, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa..
  • Các tác phẩm chính:
    • Văn xuôi: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986),..
    • Thơ: Những dấu chân thành phố (1976), Người hái phù dung (1992).
  • Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

b. Đoạn trích "Ai đã đặt tên cho dòng sông?"

  • Thể loại: bút kí.
  • Xuất xứ: in trong tập sách cùng tên, viết tại Huế (1981).
  • Bút kí gồm 3 phần, đây là đoạn trích thứ nhất.
  • Bố cục: có thể chia bố cục làm hai phần:
    • Phần đầu: từ đầu đến “quê hương xứ sở: thủy trình của Hương giang.
    • Phần cuối (đoạn còn lại): Sông Hương - dòng sông của lịch sử văn hóa.

2. Đọc  - hiểu văn bản

a. Vẻ đẹp sông Hương với cảnh sắc thiên nhiên

- Sông Hương khi ở khúc thượng nguồn

  • SH “là bản trường ca của rừng già”: vẻ đẹp oai hùng, hung bạo, trữ tình.
  • SH “như một cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại: vẻ đẹp hoang dại, cuồng say, phóng khoáng, tự do, trong sáng.
  • SH “trở thành người mẹ phù sa của một cùng văn hóa xứ sở – đẹp dịu dàng và trí tuệ”: đẹp dịu dàng, sâu lắng.

⇒ Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa; các tính từ giàu sắc thái, biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn nhanh dồn dập, mãnh liệt  → Sông Hương như một người con gái của núi rừng tự nhiên, tràn đầy sức sống mãnh liệt, cá tính, hoang dại, cuồng say  được “rừng già” chế ngự trở thành một người phụ nữ dịu dàng, sâu lắng, trí tuệ.

- Sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố trước khi đến với Huế

  • Sông Hương như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. 
  • Một vóc dáng mới, một sức sống mới đầy khao khát lãng mạn “sông Hương chuyển dòng một cách liên tục”:
    • Từ ngã ba Tuần, chảy theo hướng nam bắc, qua hòn Chén.
    • Chuyển qua tây bắc, vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán.
    • Đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.

⇒ “Như một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình đích thực của người con gái đẹp. Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng giàu hình ảnh. Câu văn giàu chất hòa như đường cọ của người họa sĩ.

- Sông Hương trong lòng cố đô

  • Tìm đúng đường về: vui tươi hẳn lên – người con gái trải qua bao nhiêu chặng đường, qua bao nhiêu sự đổi thay, trưởng thành đã tìm được đến với tình yêu, sánh đôi, quấn quýt bên người tình.
    • Chào thành phố: uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến ⇒ Cách bộc lộ tình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương mãnh liệt.
    • Linh hồn của sông Hương đồng điệu với linh hồn Huế không thể trộn lẫn.
    • Sông Hương là bà mẹ của những khúc hát ca dao, dân ca xứ Huế.

⇒ Sông Hương với Huế = cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc”.

- Sông Hương ở khúc biệt li với Huế

  • “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”
  • Sông Hương trôi đi chậm, thực chậm → an ủi người ta đừng quá sầu muộn về sự biến đổi vô thường của cuộc đời, về sự biến đổi chóng mặt của thời gian.

⇒ Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa là liên tưởng độc đáo thú vị đậm màu sắc văn chương.

b. Dòng sông Hương với vẻ đẹp lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đô

- Là một dòng sông anh hùng

  • Từ xa xưa: là một dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước các vua Hùng.
  • Thời trung đại:
    • Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt.
    • Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
  • Thời chống Pháp:
    • Sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ 19 với máu của các cuộc khởi nghĩa.
    • Đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
  • Thời chống Mỹ: Góp phần vào chiến dịch Mậu Thân.

- Là dòng sông chịu nhiều đau thương, mất mát.

- Là dòng sông có bề dày lịch sử.

- Là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.

⇒ Nét đẹp của sông Hương và cũng là của xứ Huế được tác giả khắc họa từ góc độ lịch sử.

c. Vẻ đẹp văn hóa của dòng sông

  • Dòng sông âm nhạc – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
    • Là nơi sinh ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế.
    • Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của Kiều.
  • Dòng sông thi ca – dòng sông không lặp lại mình.
    • Là vẻ đẹp mơ màng “dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
    • Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
    • Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan.
    • Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
    • Đem lại nguồn cảm hứng bất tận, mới mẻ cho các thi nhân.
  • Dòng sông gắn với những phong tục, với nét đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
    • Màu sương khói trên sông Hương = màu áo điều lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng .
    • Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế “rất dịu dàng và rất trầm tư”.

d. Vẻ đẹp tên gọi của sông Hương

Bài kí mở đầu và kết thúc bằng một câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”

  • Mang nghĩa hỏi:
    • Tên nhan đề gợi trí tò mò, kích thích sự khát khao, tìm tòi khám phá về dòng sông.
    • Huyền thoại “nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông” → cái đẹp vĩnh hằng và danh thơm muôn thủa.
    • Nội dung bài kí là câu trả lời dài ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương”.
  • Mang tính chất biểu cảm:
    • Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính, tươi đẹp.
    • Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng, ngưỡng mộ trân trọng ngợi ca của tác giả với sông Hương, thành phố Huế thân yêu. 

e. Nghệ thuật trần thuật

  • Giọng điệu trần thuật:
    • Giọng điệu giàu chất suy tưởng và chất triết luận
    • Giọng điệu trữ tình ngọt ngào, say đắm với cấu trúc nhịp nhàng, tài tình trong việc xem thơ vào văn xuôi.
    • Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật: nhân hóa và so sánh, liên tưởng phóng khoáng, hình ảnh đặc sắc, giàu chất hội họa, nhạc và thơ… tạo nên những góc hình ảnh đa sắc về sông Hương, đưa người đọc từ thích thú này đến thích thú khác.
  • Ngôn từ: trôi chảy, hết sức tự nhiên, sử dụng hài hòa thanh điệu của các tiếng, lựa chọn từ ngữ đắt trong miêu tả đối tượng.

Ví dụ:

Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên gắn liền với thuỷ trình của hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông? " của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Gợi ý làm bài:

a. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường.
  • Giới thiệu tác phẩm và hình tượng sông Hương

b. Thân bài

  • Phân tích vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên gắn liền với thuỷ trình sông Hương: 
    • Ở thượng lưu, khởi nguồn của dòng chảy, giữa dòng Trường Sơn hùng vĩ, con sông có vẻ đẹp hoang dại, “phóng khoáng” đầy cá tính. Ra khỏi rừng, sông Hương “dịu dàng và trí tuệ” như “người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”. 
    • Ở ngoại vi thành phố Huế, sông Hương đã thay đổi tính cách. Nó uốn mình theo những “đường cong thật mềm”, màu nước như biến ảo, phản quang “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Có lúc sông Hương “trầm mặc”, lúc lại mang vẻ đẹp “ triết lí, cổ thi”,… 
    • Giữa lòng thành phố Huế, sông Hương đã “vui hẳn lên…mềm hẳn đi”. Nó chảy chậm, điệu chảy lững lờ với đường nét tinh tế, đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”…vì quá yêu và không muốn rời xa thành phố thân thương. 
    • Trước khi từ biệt Huế, sông Hương “lưu luyến” đổi dòng gặp lại thành phố như nỗi vương vấn, “lẳng lơ kín đáo của tình yêu”,…
  • Nghệ thuật: 
    • Tác giả sáng tạo những trang văn đẹp tạo bởi kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và giàu hình ảnh. 
    • Biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh,… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị. 
    • Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông. 

c. Kết bài

  • Đánh giá chung về ý nghĩa và nghệ thuật khắc hoạ hình tượng: 
    • Sông Hương là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá, trở thành dòng sông bất tử, chảy mãi trong trí nhớ và tình cảm của người đọc. 
    • Bồi đắp cho con người tình yêu quê hương, đất nước. 

1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Cuộc đời

  • Sinh năm 1939 tại thành phố Huế.
  • Quê gốc ở Quảng Trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế.
  • Là người có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực đặc biệt nhất là sử học, địa lý văn hóa ở Huế

- Sự nghiệp văn học

  • Phong cách nghệ thuật:
    • Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình.
    • Lối liên tưởng phóng khoáng, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa..
  • Các tác phẩm chính:
    • Văn xuôi: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986),..
    • Thơ: Những dấu chân thành phố (1976), Người hái phù dung (1992).
  • Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

b. Đoạn trích "Ai đã đặt tên cho dòng sông?"

  • Thể loại: bút kí.
  • Xuất xứ: in trong tập sách cùng tên, viết tại Huế (1981).
  • Bút kí gồm 3 phần, đây là đoạn trích thứ nhất.
  • Bố cục: có thể chia bố cục làm hai phần:
    • Phần đầu: từ đầu đến “quê hương xứ sở: thủy trình của Hương giang.
    • Phần cuối (đoạn còn lại): Sông Hương - dòng sông của lịch sử văn hóa.

2. Đọc  - hiểu văn bản

a. Vẻ đẹp sông Hương với cảnh sắc thiên nhiên

- Sông Hương khi ở khúc thượng nguồn

  • SH “là bản trường ca của rừng già”: vẻ đẹp oai hùng, hung bạo, trữ tình.
  • SH “như một cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại: vẻ đẹp hoang dại, cuồng say, phóng khoáng, tự do, trong sáng.
  • SH “trở thành người mẹ phù sa của một cùng văn hóa xứ sở – đẹp dịu dàng và trí tuệ”: đẹp dịu dàng, sâu lắng.

⇒ Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa; các tính từ giàu sắc thái, biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn nhanh dồn dập, mãnh liệt  → Sông Hương như một người con gái của núi rừng tự nhiên, tràn đầy sức sống mãnh liệt, cá tính, hoang dại, cuồng say  được “rừng già” chế ngự trở thành một người phụ nữ dịu dàng, sâu lắng, trí tuệ.

- Sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố trước khi đến với Huế

  • Sông Hương như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. 
  • Một vóc dáng mới, một sức sống mới đầy khao khát lãng mạn “sông Hương chuyển dòng một cách liên tục”:
    • Từ ngã ba Tuần, chảy theo hướng nam bắc, qua hòn Chén.
    • Chuyển qua tây bắc, vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán.
    • Đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.

⇒ “Như một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình đích thực của người con gái đẹp. Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng giàu hình ảnh. Câu văn giàu chất hòa như đường cọ của người họa sĩ.

- Sông Hương trong lòng cố đô

  • Tìm đúng đường về: vui tươi hẳn lên – người con gái trải qua bao nhiêu chặng đường, qua bao nhiêu sự đổi thay, trưởng thành đã tìm được đến với tình yêu, sánh đôi, quấn quýt bên người tình.
    • Chào thành phố: uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến ⇒ Cách bộc lộ tình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương mãnh liệt.
    • Linh hồn của sông Hương đồng điệu với linh hồn Huế không thể trộn lẫn.
    • Sông Hương là bà mẹ của những khúc hát ca dao, dân ca xứ Huế.

⇒ Sông Hương với Huế = cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc”.

- Sông Hương ở khúc biệt li với Huế

  • “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”
  • Sông Hương trôi đi chậm, thực chậm → an ủi người ta đừng quá sầu muộn về sự biến đổi vô thường của cuộc đời, về sự biến đổi chóng mặt của thời gian.

⇒ Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa là liên tưởng độc đáo thú vị đậm màu sắc văn chương.

b. Dòng sông Hương với vẻ đẹp lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đô

- Là một dòng sông anh hùng

  • Từ xa xưa: là một dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước các vua Hùng.
  • Thời trung đại:
    • Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt.
    • Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
  • Thời chống Pháp:
    • Sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ 19 với máu của các cuộc khởi nghĩa.
    • Đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
  • Thời chống Mỹ: Góp phần vào chiến dịch Mậu Thân.

- Là dòng sông chịu nhiều đau thương, mất mát.

- Là dòng sông có bề dày lịch sử.

- Là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.

⇒ Nét đẹp của sông Hương và cũng là của xứ Huế được tác giả khắc họa từ góc độ lịch sử.

c. Vẻ đẹp văn hóa của dòng sông

  • Dòng sông âm nhạc – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
    • Là nơi sinh ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế.
    • Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của Kiều.
  • Dòng sông thi ca – dòng sông không lặp lại mình.
    • Là vẻ đẹp mơ màng “dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
    • Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
    • Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan.
    • Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
    • Đem lại nguồn cảm hứng bất tận, mới mẻ cho các thi nhân.
  • Dòng sông gắn với những phong tục, với nét đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
    • Màu sương khói trên sông Hương = màu áo điều lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng .
    • Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế “rất dịu dàng và rất trầm tư”.

d. Vẻ đẹp tên gọi của sông Hương

Bài kí mở đầu và kết thúc bằng một câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”

  • Mang nghĩa hỏi:
    • Tên nhan đề gợi trí tò mò, kích thích sự khát khao, tìm tòi khám phá về dòng sông.
    • Huyền thoại “nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông” → cái đẹp vĩnh hằng và danh thơm muôn thủa.
    • Nội dung bài kí là câu trả lời dài ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương”.
  • Mang tính chất biểu cảm:
    • Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính, tươi đẹp.
    • Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng, ngưỡng mộ trân trọng ngợi ca của tác giả với sông Hương, thành phố Huế thân yêu. 

e. Nghệ thuật trần thuật

  • Giọng điệu trần thuật:
    • Giọng điệu giàu chất suy tưởng và chất triết luận
    • Giọng điệu trữ tình ngọt ngào, say đắm với cấu trúc nhịp nhàng, tài tình trong việc xem thơ vào văn xuôi.
    • Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật: nhân hóa và so sánh, liên tưởng phóng khoáng, hình ảnh đặc sắc, giàu chất hội họa, nhạc và thơ… tạo nên những góc hình ảnh đa sắc về sông Hương, đưa người đọc từ thích thú này đến thích thú khác.
  • Ngôn từ: trôi chảy, hết sức tự nhiên, sử dụng hài hòa thanh điệu của các tiếng, lựa chọn từ ngữ đắt trong miêu tả đối tượng.

Ví dụ:

Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên gắn liền với thuỷ trình của hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông? " của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Gợi ý làm bài:

a. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường.
  • Giới thiệu tác phẩm và hình tượng sông Hương

b. Thân bài

  • Phân tích vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên gắn liền với thuỷ trình sông Hương: 
    • Ở thượng lưu, khởi nguồn của dòng chảy, giữa dòng Trường Sơn hùng vĩ, con sông có vẻ đẹp hoang dại, “phóng khoáng” đầy cá tính. Ra khỏi rừng, sông Hương “dịu dàng và trí tuệ” như “người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”. 
    • Ở ngoại vi thành phố Huế, sông Hương đã thay đổi tính cách. Nó uốn mình theo những “đường cong thật mềm”, màu nước như biến ảo, phản quang “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Có lúc sông Hương “trầm mặc”, lúc lại mang vẻ đẹp “ triết lí, cổ thi”,… 
    • Giữa lòng thành phố Huế, sông Hương đã “vui hẳn lên…mềm hẳn đi”. Nó chảy chậm, điệu chảy lững lờ với đường nét tinh tế, đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”…vì quá yêu và không muốn rời xa thành phố thân thương. 
    • Trước khi từ biệt Huế, sông Hương “lưu luyến” đổi dòng gặp lại thành phố như nỗi vương vấn, “lẳng lơ kín đáo của tình yêu”,…
  • Nghệ thuật: 
    • Tác giả sáng tạo những trang văn đẹp tạo bởi kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và giàu hình ảnh. 
    • Biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh,… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị. 
    • Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông. 

c. Kết bài

  • Đánh giá chung về ý nghĩa và nghệ thuật khắc hoạ hình tượng: 
    • Sông Hương là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá, trở thành dòng sông bất tử, chảy mãi trong trí nhớ và tình cảm của người đọc. 
    • Bồi đắp cho con người tình yêu quê hương, đất nước. 

Bài học bổ sung